HIẾN PHÁP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 2013
LỜI NÓI ĐẦU
Trải qua mấy
nghìn năm lịch sử, Nhân dân Việt Nam lao động cần cù, sáng tạo, đấu tranh anh
dũng để dựng nước và giữ nước, đã hun đúc nên truyền thống yêu nước, đoàn kết,
nhân nghĩa, kiên cường, bất khuất và xây dựng nên nền văn hiến Việt Nam.
Từ năm 1930,
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí
Minh sáng lập và rèn luyện, Nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh lâu dài,
đầy gian khổ, hy sinh vì độc lập, tự do của dân tộc, vì hạnh phúc của Nhân
dân. Cách mạng tháng Tám thành công, ngày 2 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, nay
là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bằng ý chí và sức mạnh của toàn dân
tộc, được sự giúp đỡ của bạn bè trên thế giới, Nhân dân ta đã giành chiến thắng
vĩ đại trong các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ
Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa
lịch sử trong công cuộc đổi mới, đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Thể chế hóa
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kế thừa
Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm
1992, Nhân dân Việt Nam xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp này vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
CHƯƠNG I
CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ
Điều 1
Nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
Điều 2
1. Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân
dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
2. Nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc
về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức.
3. Quyền lực nhà
nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Điều 3
Nhà nước bảo đảm
và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo
đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
có điều kiện phát triển toàn diện.
Điều 4
1. Đảng Cộng sản
Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong
của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của
giai cấp công nhân, Nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lê
nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng là lực lượng lãnh đạo Nhà
nước và xã hội.
2. Đảng Cộng sản
Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của
Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình.
3. Các tổ chức
của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến
pháp và pháp luật.
Điều 5
1. Nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống
trên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc
bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi
hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3. Ngôn
ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ
gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt
đẹp của mình.
4. Nhà nước thực
hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số
phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.
Điều 6
Nhân dân thực
hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua
Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước.
Điều 7
1. Việc bầu cử
đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành theo nguyên tắc
phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
2. Đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân bị cử tri hoặc Quốc hội, Hội đồng nhân dân bãi
nhiệm khi không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
Điều 8
1. Nhà nước được
tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp
và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Các cơ quan
nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ
Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát
của Nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện
quan liêu, hách dịch, cửa quyền.
Điều 9
1. Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức
chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu
biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo và người Việt Nam
định cư ở nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát,
phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân
dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Công đoàn
Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên
hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam là các tổ chức chính trị - xã
hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình; cùng các tổ chức thành
viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam.
3. Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức
xã hội khác hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước
tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tổ chức thành viên của Mặt trận
và các tổ chức xã hội khác hoạt động.
Điều 10
Công đoàn Việt
Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động
được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý
nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát
hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề
liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người
lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 11
1. Tổ quốc Việt
Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
2. Mọi hành vi
chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị.
Điều 12
Nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ,
chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập,
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau,
bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và
thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc,
góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
trên thế giới.
Điều 13
1. Quốc kỳ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba
chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh.
2. Quốc huy nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng
năm cánh, xung quanh có bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng và dòng chữ “Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
3. Quốc ca nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhạc và lời của bài “Tiến quân ca”.
4. Quốc khánh
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là ngày Tuyên ngôn độc lập 2 tháng 9
năm 1945.
5. Thủ đô nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội.
CHƯƠNG II
QUYỀN CON NGƯỜI,
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
Điều 14
1. Ở nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính
trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo
đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Quyền con
người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường
hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
Điều 15
1. Quyền công
dân không tách rời nghĩa vụ công dân.
2. Mọi người có
nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác.
3. Công dân có
trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội.
4. Việc thực
hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân
tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 16
1. Mọi người đều
bình đẳng trước pháp luật.
2. Không ai bị
phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Điều 17
1. Công dân nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam.
2. Công dân Việt
Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác.
3. Công dân Việt
Nam ở nước ngoài được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ.
Điều 18
1. Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài là bộ phận không tách rời của cộng đồng dân tộc Việt
Nam.
2. Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khuyến khích và tạo điều kiện để người
Việt Nam định cư ở nước ngoài giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt
Nam, giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng quê hương,
đất nước.
Điều 19
Mọi người có
quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt
tính mạng trái luật.
Điều 20
1. Mọi người có
quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự
và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình
thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
2. Không ai bị
bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của
Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam giữ
người do luật định.
3. Mọi người có
quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của luật. Việc
thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm nào khác
trên cơ thể người phải có sự đồng ý của người được thử nghiệm.
Điều 21
1. Mọi người có
quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình;
có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.
Thông tin về đời
sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an
toàn.
2. Mọi người có
quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin
riêng tư khác.
Không ai được
bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình
thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.
Điều 22
1. Công dân có
quyền có nơi ở hợp pháp.
2. Mọi người có
quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác
nếu không được người đó đồng ý.
3. Việc khám xét
chỗ ở do luật định.
Điều 23
Công dân có
quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước
ngoài về nước. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.
Điều 24
1. Mọi người có
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các
tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
2. Nhà nước tôn
trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Không ai được
xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi
phạm pháp luật.
Điều 25
Công dân có
quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội,
biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.
Điều 26
1. Công dân nam,
nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình
đẳng giới.
2. Nhà nước, xã
hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò
của mình trong xã hội.
3. Nghiêm cấm
phân biệt đối xử về giới.
Điều 27
Công dân đủ mười
tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng
cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định.
Điều 28
1. Công dân có
quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với
cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước.
2. Nhà nước tạo
điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch
trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân.
Điều 29
Công dân đủ mười
tám tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân.
Điều 30
1. Mọi người có
quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những
việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người
bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh
dự theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm
việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để
vu khống, vu cáo làm hại người khác.
Điều 31
1. Người bị buộc
tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật
định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
2. Người bị buộc
tội phải được Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn luật định, công bằng, công
khai. Trường hợp xét xử kín theo quy định của luật thì việc tuyên án phải được
công khai.
3. Không ai bị
kết án hai lần vì một tội phạm.
4. Người bị bắt,
tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ
luật sư hoặc người khác bào chữa.
5. Người bị bắt,
tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trái pháp
luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh
dự. Người vi phạm pháp luật trong việc bắt, giam, giữ, khởi tố, điều tra, truy
tố, xét xử, thi hành án gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý theo pháp
luật.
Điều 32
1. Mọi người có
quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt,
tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh
tế khác.
2. Quyền sở hữu
tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.
3. Trường hợp
thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình
trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có
bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường.
Điều 33
Mọi người có
quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm.
Điều 34
Công dân có
quyền được bảo đảm an sinh xã hội.
Điều 35
1. Công dân có
quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc.
2. Người làm
công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn; được
hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi.
3. Nghiêm cấm
phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công dưới độ tuổi lao động
tối thiểu.
Điều 36
1. Nam, nữ có
quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ
một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau.
2. Nhà
nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ em.
Điều 37
1. Trẻ em được
Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào
các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm
dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em.
2. Thanh niên
được Nhà nước, gia đình và xã hội tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí,
phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức
công dân; đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc.
3. Người cao
tuổi được Nhà nước, gia đình và xã hội tôn trọng, chăm sóc và phát huy vai trò
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 38
1. Mọi người có
quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ
y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh.
2. Nghiêm cấm
các hành vi đe dọa cuộc sống, sức khỏe của người khác và cộng đồng.
Điều 39
Công dân có
quyền và nghĩa vụ học tập.
Điều 40
Mọi người có
quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ
hưởng lợi ích từ các hoạt động đó.
Điều 41
Mọi người có
quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hoá, tham gia vào đời sống văn hóa,
sử dụng các cơ sở văn hóa.
Điều 42
Công dân có
quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao
tiếp.
Điều 43
Mọi người có
quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi
trường.
Điều 44
Công dân có
nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc.
Phản bội Tổ quốc
là tội nặng nhất.
Điều 45
1. Bảo vệ Tổ
quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân.
2. Công dân phải
thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân.
Điều 46
Công dân có
nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng.
Điều 47
Mọi người có
nghĩa vụ nộp thuế theo luật định.
Điều 48
Người nước ngoài
cư trú ở Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; được bảo hộ
tính mạng, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng theo pháp luật Việt Nam.
Điều 49
Người nước ngoài
đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, dân chủ và hoà bình
hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại thì được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam xem xét cho cư trú.
CHƯƠNG III
KINH TẾ, XÃ HỘI,
VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 50
Nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát huy nội lực,
hội nhập, hợp tác quốc tế, gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Điều 51
1. Nền kinh tế
Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
2. Các thành
phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Các
chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp
luật.
3. Nhà nước
khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức
khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp
phần xây dựng đất nước. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản
xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa.
Điều 52
Nhà nước xây
dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế trên cơ sở tôn trọng
các quy luật thị trường; thực hiện phân công, phân cấp, phân quyền trong quản
lý nhà nước; thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền
kinh tế quốc dân.
Điều 53
Đất đai, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài
nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản
công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý.
Điều 54
1. Đất đai là
tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước,
được quản lý theo pháp luật.
2. Tổ chức, cá
nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người
sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo
quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ.
3. Nhà nước thu
hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do
luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi
thường theo quy định của pháp luật.
4. Nhà nước
trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết do luật định để thực hiện nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp,
phòng, chống thiên tai.
Điều 55
1. Ngân sách nhà
nước, dự trữ quốc gia, quỹ tài chính nhà nước và các nguồn tài chính công khác
do Nhà nước thống nhất quản lý và phải được sử dụng hiệu quả, công bằng, công
khai, minh bạch, đúng pháp luật.
2. Ngân sách nhà
nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trong đó ngân sách trung
ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm nhiệm vụ chi của quốc gia. Các khoản thu, chi
ngân sách nhà nước phải được dự toán và do luật định.
3. Đơn vị tiền
tệ quốc gia là Đồng Việt Nam. Nhà nước bảo đảm ổn định giá trị đồng tiền quốc
gia.
Điều 56
Cơ quan, tổ
chức, cá nhân phải thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng
trong hoạt động kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước.
Điều 57
1. Nhà nước
khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tạo việc làm cho người lao
động.
2. Nhà nước bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và tạo
điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
Điều 58
1. Nhà nước, xã
hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân, thực
hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức khoẻ cho đồng
bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Nhà nước, xã
hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người mẹ, trẻ em, thực
hiện kế hoạch hóa gia đình.
Điều 59
1. Nhà nước, xã
hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công
với nước.
2. Nhà nước tạo
bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống
an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người
nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn khác.
3. Nhà nước có
chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở.
Điều 60
1. Nhà nước, xã
hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
2. Nhà nước, xã
hội phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và
lành mạnh của Nhân dân; phát triển các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đáp
ứng nhu cầu thông tin của Nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
3. Nhà nước, xã
hội tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây
dựng con người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh
thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân.
Điều 61
1. Phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài.
2. Nhà nước ưu
tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; chăm lo giáo dục mầm
non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước không thu học phí; từng
bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề
nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý.
3. Nhà nước ưu
tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát
triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn
hoá và học nghề.
Điều 62
1. Phát triển
khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Nhà nước ưu
tiên đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, phát triển,
chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả thành tựu khoa học và công nghệ; bảo đảm
quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
3. Nhà nước tạo
điều kiện để mọi người tham gia và được thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động khoa
học và công nghệ.
Điều 63
1. Nhà nước có
chính sách bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài
nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động phòng,
chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Nhà nước
khuyến khích mọi hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển, sử dụng năng lượng
mới, năng lượng tái tạo.
3. Tổ chức, cá
nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa
dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi thường
thiệt hại.
CHƯƠNG IV
BẢO VỆ TỔ
QUỐC
Điều 64
Bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của toàn dân.
Nhà nước củng cố
và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân mà nòng cốt là lực
lượng vũ trang nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững
chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới.
Cơ quan, tổ
chức, công dân phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh.
Điều 65
Lực lượng vũ
trang nhân dân tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà
nước, có nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng,
Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa, cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực
hiện nghĩa vụ quốc tế.
Điều 66
Nhà nước xây
dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có
lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu,
lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp, làm nòng cốt trong thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng.
Điều 67
Nhà nước xây
dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, làm
nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Điều 68
Nhà nước phát
huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của Nhân dân, giáo dục
quốc phòng và an ninh cho toàn dân; xây dựng công nghiệp quốc phòng, an ninh;
bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ trang, kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh
tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh; thực hiện chính sách hậu phương quân đội;
bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến sỹ, công nhân, viên chức
phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; xây dựng
lực lượng vũ trang nhân dân hùng mạnh, không ngừng tăng cường khả năng bảo vệ
Tổ quốc.
CHƯƠNG V
QUỐC HỘI
Điều 69
Quốc hội là cơ
quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội thực
hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất
nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Điều 70
Quốc hội có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Làm Hiến pháp
và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;
2. Thực hiện
quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc
hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử
quốc gia, Kiểm toán Nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
3. Quyết định
mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước;
4. Quyết định
chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ
các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc
gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ
ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;
5. Quyết định
chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
6. Quy định tổ
chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước, chính quyền
địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
7. Bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ
tịch Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc,
Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử
quốc gia, Tổng Kiểm toán Nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội
thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội
đồng bầu cử quốc gia.
Sau khi được
bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và
Hiến pháp;
8. Bỏ phiếu tín
nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
9. Quyết định
thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật;
10. Bãi bỏ văn
bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
11. Quyết định
đại xá;
12. Quy định
hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm,
cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà
nước;
13. Quyết định
vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp
đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
14. Quyết định
chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt
hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền
quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ
chức quốc tế và khu vực quan trọng, các điều ước quốc tế về quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và các điều ước quốc tế khác trái với
luật, nghị quyết của Quốc hội;
15. Quyết định
trưng cầu ý dân.
Điều 71
1. Nhiệm kỳ của
mỗi khoá Quốc hội là năm năm.
2. Sáu mươi ngày
trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu xong.
3. Trong trường
hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết
tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo
đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc
hội không được quá mười hai tháng, trừ trường hợp có chiến tranh.
Điều 72
Chủ tịch Quốc
hội chủ tọa các phiên họp của Quốc hội; ký chứng thực Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội; lãnh đạo công tác của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; tổ chức
thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội; giữ quan hệ với các đại biểu Quốc
hội.
Các Phó Chủ tịch
Quốc hội giúp Chủ tịch Quốc hội làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch.
Điều 73
1. Uỷ ban thường
vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội.
2. Uỷ ban thường
vụ Quốc hội gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên.
3. Số thành viên
Uỷ ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành viên Uỷ ban thường vụ
Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ.
4. Uỷ ban thường
vụ Quốc hội của mỗi khoá Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho
đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Uỷ ban thường vụ Quốc hội mới.
Điều 74
Uỷ ban thường vụ
Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức việc
chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội;
2. Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc
hội giao; giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
3. Giám sát việc
thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước và cơ quan khác do Quốc
hội thành lập;
4. Đình chỉ việc
thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất;
bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội;
5. Chỉ đạo, điều
hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; hướng
dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của đại biểu Quốc hội;
6. Đề nghị Quốc
hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch
Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ
nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán
Nhà nước;
7. Giám sát và
hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên; giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại
nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân;
8. Quyết định
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
9. Quyết định
việc tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường hợp Quốc hội không thể họp
được và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
10. Quyết định
tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong
cả nước hoặc ở từng địa phương;
11. Thực hiện
quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
12. Phê chuẩn
đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
13. Tổ chức
trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.
Điều 75
1. Hội đồng dân
tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Chủ tịch Hội đồng dân tộc do
Quốc hội bầu; các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng dân tộc do Ủy ban thường
vụ Quốc hội phê chuẩn.
2. Hội đồng dân
tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác dân tộc; thực hiện quyền
giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Chủ tịch Hội
đồng dân tộc được mời tham dự phiên họp của Chính phủ bàn về việc thực hiện
chính sách dân tộc. Khi ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc, Chính
phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc.
4. Hội đồng dân
tộc có những nhiệm vụ, quyền hạn khác như Uỷ ban của Quốc hội quy định tại
khoản 2 Điều 76.
Điều 76
1. Ủy ban của
Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên. Chủ nhiệm Ủy ban do
Quốc hội bầu; các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên Ủy ban do Ủy ban thường vụ Quốc
hội phê chuẩn.
2. Ủy ban của
Quốc hội thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự án khác và báo cáo được
Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; thực hiện quyền giám sát trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi
hoạt động của Ủy ban.
3. Việc thành
lập, giải thể Ủy ban do Quốc hội quyết định.
Điều 77
1. Hội đồng dân
tộc, các Ủy ban của Quốc hội có quyền yêu cầu thành viên Chính phủ, Chánh án
Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán Nhà nước và cá nhân hữu quan báo cáo, giải trình hoặc cung cấp tài liệu
về những vấn đề cần thiết. Người được yêu cầu có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu
đó.
2. Các cơ quan
nhà nước có trách nhiệm nghiên cứu và trả lời những kiến nghị của Hội đồng dân
tộc và các Uỷ ban của Quốc hội.
Điều 78
Khi cần thiết,
Quốc hội thành lập Ủy ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều
tra về một vấn đề nhất định.
Điều 79
1. Đại biểu Quốc
hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra
mình và của Nhân dân cả nước.
2. Đại biểu Quốc
hội phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; thu thập và
phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc hội, các cơ quan,
tổ chức hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động
của đại biểu và của Quốc hội; trả lời yêu cầu và kiến nghị của cử tri; theo
dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hướng dẫn, giúp
đỡ công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.
3. Đại biểu Quốc
hội phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật.
Điều 80
1. Đại biểu Quốc
hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Người bị chất
vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp hoặc tại phiên họp Ủy ban thường vụ
Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội; trong trường hợp cần thiết,
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho trả lời bằng văn bản.
3. Đại biểu Quốc
hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Quốc
hội yêu cầu trong thời hạn luật định.
Điều 81
Không được bắt,
giam giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội nếu không có sự đồng ý của Quốc hội hoặc
trong thời gian Quốc hội không họp không có sự đồng ý của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội; trong trường hợp đại biểu Quốc hội phạm tội quả tang mà bị tạm giữ thì cơ
quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội
xem xét, quyết định.
Điều 82
1. Đại biểu Quốc
hội có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đại biểu; có quyền tham gia làm
thành viên của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội.
2. Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ và các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm tạo
điều kiện để đại biểu Quốc hội làm nhiệm vụ đại biểu.
3. Nhà nước bảo đảm
kinh phí hoạt động của đại biểu Quốc hội.
Điều 83
1. Quốc hội họp
công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch nước, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất một phần ba tổng số
đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín.
2. Quốc hội họp
mỗi năm hai kỳ. Trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu thì Quốc
hội họp bất thường. Uỷ ban thường vụ Quốc hội triệu tập kỳ họp Quốc hội.
3. Kỳ họp thứ
nhất của Quốc hội khoá mới được triệu tập chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ
ngày bầu cử đại biểu Quốc hội, do Chủ tịch Quốc hội khoá trước khai mạc và chủ
tọa cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch Quốc hội.
Điều 84
1. Chủ tịch nước,
Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Chính phủ,
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức
thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án
pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Đại biểu Quốc
hội có quyền trình kiến nghị về luật, pháp lệnh và dự án luật, dự án pháp lệnh
trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 85
1. Luật, nghị
quyết của Quốc hội phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán
thành; trường hợp làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp, quyết định rút ngắn hay kéo
dài nhiệm kỳ của Quốc hội, bãi nhiệm đại biểu Quốc hội phải được ít nhất hai
phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
Pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội phải được quá nửa tổng số thành viên
Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành.
2. Luật, pháp
lệnh phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày được thông qua,
trừ trường hợp Chủ tịch nước đề nghị xem xét lại pháp lệnh.
CHƯƠNG VI
CHỦ TỊCH NƯỚC
Điều 86
Chủ tịch nước là
người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về
đối nội và đối ngoại.
Điều 87
Chủ tịch nước do
Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội.
Chủ tịch nước
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
Nhiệm kỳ của Chủ
tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước
tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Chủ tịch nước.
Điều 88
Chủ tịch nước có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Công bố Hiến
pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh
trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua; nếu pháp lệnh đó
vẫn được Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn
không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
2. Đề nghị Quốc
hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ
vào nghị quyết của Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ
trưởng và các thành viên khác của Chính phủ;
3. Đề nghị Quốc
hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó
Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá;
căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội công bố quyết định đại xá;
4. Quyết định
tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh
dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch
hoặc tước quốc tịch Việt Nam;
5. Thống lĩnh
lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh,
quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô
đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng,
Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết
của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội công bố, bãi bỏ quyết định
tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình
trạng khẩn cấp; trong trường hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể họp được
công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
6. Tiếp nhận đại
sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn
quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định
đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn,
quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản
14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc
tế khác nhân danh Nhà nước.
Điều 89
1. Hội đồng quốc
phòng và an ninh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Danh sách thành
viên Hội đồng quốc phòng và an ninh do Chủ tịch nước trình Quốc hội phê chuẩn.
Hội đồng quốc
phòng và an ninh làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
2. Hội đồng quốc
phòng và an ninh trình Quốc hội quyết định tình trạng chiến tranh, trường hợp
Quốc hội không thể họp được thì trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định;
động viên mọi lực lượng và khả năng của đất nước để bảo vệ Tổ quốc; thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn đặc biệt do Quốc hội giao trong trường hợp có chiến
tranh; quyết định việc lực lượng vũ trang tham gia hoạt động góp phần bảo vệ
hòa bình ở khu vực và trên thế giới.
Điều 90
Chủ tịch nước có
quyền tham dự phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, phiên họp của Chính phủ.
Chủ tịch nước có
quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết
để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.
Điều 91
Chủ tịch nước
ban hành lệnh, quyết định để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 92
Phó Chủ tịch
nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
Phó Chủ tịch
nước giúp Chủ tịch nước thực hiện nhiệm vụ và có thể được Chủ tịch nước uỷ
nhiệm thay Chủ tịch nước thực hiện một số nhiệm vụ.
Điều 93
Khi Chủ tịch
nước không làm việc được trong thời gian dài thì Phó Chủ tịch nước giữ quyền
Chủ tịch nước.
Trong trường hợp
khuyết Chủ tịch nước thì Phó Chủ tịch nước giữ quyền Chủ tịch nước cho đến khi
Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước mới.
CHƯƠNG VII
CHÍNH PHỦ
Điều 94
Chính phủ là cơ
quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Chính phủ chịu
trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch nước.
Điều 95
1. Chính phủ gồm
Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ.
Cơ cấu, số lượng
thành viên Chính phủ do Quốc hội quy định.
Chính phủ làm
việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
2. Thủ tướng
Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt
động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
3. Phó Thủ tướng
Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng
và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng về nhiệm vụ được phân công. Khi Thủ tướng
Chính phủ vắng mặt, một Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng ủy nhiệm thay
mặt Thủ tướng lãnh đạo công tác của Chính phủ.
4. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ,
Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, cùng các
thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính
phủ.
Điều 96
Chính phủ có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thi
hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
2. Đề xuất, xây
dựng chính sách trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết
định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều
này; trình dự án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án khác trước Quốc
hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội;
3. Thống nhất
quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi
trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và
các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của
Nhân dân;
4. Trình Quốc
hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập, giải thể,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội
quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
5. Thống
nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán bộ, công
chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; tổ chức công tác thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, chống quan liêu, tham
nhũng trong bộ máy nhà nước; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng
nhân dân trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều
kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật định;
6. Bảo vệ quyền
và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công dân; bảo đảm
trật tự, an toàn xã hội;
7. Tổ chức đàm
phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước;
quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế
nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại
khoản 14 Điều 70; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức
và công dân Việt Nam ở nước ngoài;
8. Phối hợp với
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ
chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
Điều 97
Nhiệm kỳ của
Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp
tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới thành lập Chính phủ mới.
Điều 98
Thủ tướng Chính
phủ do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội.
Thủ tướng Chính
phủ có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo công
tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp
luật;
2. Lãnh đạo và
chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương
đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc
gia;
3. Trình Quốc
hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng, chức
vụ tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm và
quyết định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
4. Đình chỉ việc
thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái
với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi
hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề
nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;
5. Quyết định và
chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
6. Thực hiện chế
độ báo cáo trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về
những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 99
1. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ
quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo
dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn
quốc.
2. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ báo cáo công tác trước Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ; thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc
trách nhiệm quản lý.
Điều 100
Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp
luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn
bản đó và xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định của luật.
Điều 101
Chủ tịch
Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị - xã hội được mời tham dự phiên họp của Chính phủ
khi bàn các vấn đề có liên quan.
CHƯƠNG VIII
TÒA ÁN NHÂN DÂN,
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Điều 102
1. Tòa án nhân
dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
quyền tư pháp.
2. Tòa án
nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định.
3. Tòa án nhân
dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân.
Điều 103
1. Việc xét xử
sơ thẩm của Toà án nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo
thủ tục rút gọn.
2. Thẩm phán, Hội
thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá
nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.
3. Toà án nhân
dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần
phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư
theo yêu cầu chính đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử kín.
4. Toà án nhân
dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục
rút gọn.
5. Nguyên tắc
tranh tụng trong xét xử được bảo đảm.
6. Chế độ xét xử
sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
7. Quyền bào
chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự được bảo
đảm.
Điều 104
1. Tòa án nhân
dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
2. Tòa án nhân
dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường hợp do
luật định.
3. Tòa án nhân
dân tối cao thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống
nhất pháp luật trong xét xử.
Điều 105
1. Nhiệm kỳ của
Chánh án Toà án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án khác do luật định.
2. Chánh án Toà
án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong
thời gian Quốc hội không họp chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Chế độ báo cáo công tác của Chánh án các Tòa
án khác do luật định.
3. Việc bổ
nhiệm, phê chuẩn, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm kỳ của Thẩm phán và việc bầu,
nhiệm kỳ của Hội thẩm do luật định.
Điều 106
Bản án, quyết
định của Toà án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá
nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
Điều 107
1. Viện kiểm sát
nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
2. Viện kiểm sát
nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do luật
định.
3. Viện kiểm sát
nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân,
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm
chỉnh và thống nhất.
Điều 108
1. Nhiệm kỳ của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, nhiệm kỳ của Viện trưởng các Viện kiểm sát khác và của Kiểm sát viên
do luật định.
2. Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc
hội; trong thời gian Quốc hội không họp chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Chế độ báo cáo công tác của
Viện trưởng các Viện kiểm sát khác do luật định.
Điều 109
1. Viện kiểm sát
nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới
chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên; Viện trưởng
các Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Khi thực hành
quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật
và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân.
CHƯƠNG IX
CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG
Điều 110
1. Các đơn vị
hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:
Nước chia thành
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành
huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia
thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương;
Huyện chia thành
xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận
chia thành phường.
Đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.
2. Việc thành
lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải lấy ý
kiến Nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ tục do luật định.
Điều 111
1. Chính quyền
địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
2. Cấp chính quyền
địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với
đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do
luật định.
Điều 112
1. Chính quyền
địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật tại địa
phương; quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; chịu sự kiểm tra,
giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của chính quyền địa phương được xác định trên cơ sở phân định thẩm
quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp
chính quyền địa phương.
3. Trong trường
hợp cần thiết, chính quyền địa phương được giao thực hiện một số nhiệm vụ của
cơ quan nhà nước cấp trên với các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ
đó.
Điều 113
1. Hội đồng nhân
dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng
và quyền làm chủ của Nhân dân địa phương, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu
trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Hội đồng nhân
dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo
Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân.
Điều 114
1. Uỷ ban nhân
dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan
chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
2. Uỷ ban nhân
dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà
nước cấp trên giao.
Điều 115
1. Đại biểu Hội
đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở địa
phương; phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực
hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng
nhân dân, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo của Nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ
vận động nhân dân thực hiện pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị quyết của
Hội đồng nhân dân, động viên nhân dân tham gia quản lý nhà nước.
2. Đại biểu Hội
đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân
dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng
các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng
nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị với các cơ quan nhà
nước, tổ chức, đơn vị ở địa phương. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị này
có trách nhiệm tiếp đại biểu, xem xét, giải quyết kiến nghị của đại biểu.
Điều 116
1. Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân thực hiện chế độ thông báo tình hình mọi mặt của địa
phương cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, lắng nghe ý
kiến, kiến nghị của các tổ chức này về xây dựng chính quyền và phát triển kinh
tế - xã hội ở địa phương; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể nhân dân động viên nhân dân cùng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương.
2. Chủ tịch Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở
địa phương được mời tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân và được mời tham dự
hội nghị Uỷ ban nhân dân cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan.
CHƯƠNG X
HỘI ĐỒNG BẦU CỬ
QUỐC GIA, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 117
1. Hội đồng bầu
cử quốc gia là cơ quan do Quốc hội thành lập, có nhiệm vụ tổ chức bầu cử đại
biểu Quốc hội; chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp.
2. Hội đồng bầu
cử quốc gia gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
3. Tổ chức,
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng bầu cử quốc gia và số lượng thành viên
Hội đồng bầu cử quốc gia do luật định.
Điều 118
1. Kiểm toán Nhà
nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công.
2. Tổng Kiểm
toán Nhà nước là người đứng đầu Kiểm toán Nhà nước, do Quốc hội bầu. Nhiệm kỳ
của Tổng Kiểm toán Nhà nước do luật định.
Tổng Kiểm toán
Nhà nước chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả kiểm toán, báo cáo công tác trước
Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp chịu trách nhiệm và báo cáo trước
Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Tổ chức,
nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Kiểm toán Nhà nước do luật định.
CHƯƠNG XI
HIỆU LỰC CỦA
HIẾN PHÁP VÀ VIỆC SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP
Điều 119
1. Hiến pháp là
luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý
cao nhất.
Mọi văn bản pháp
luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
Mọi hành vi vi
phạm Hiến pháp đều bị xử lý.
2. Quốc hội, các
cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân, các cơ quan khác của Nhà nước và toàn thể Nhân dân có trách nhiệm bảo
vệ Hiến pháp. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp do luật định.
Điều 120
1. Chủ tịch
nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại
biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết
định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số
đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
2. Quốc hội
thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ
và quyền hạn của Ủy ban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội quyết định theo đề nghị
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn
thảo, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và trình Quốc hội dự thảo Hiến pháp.
4. Hiến pháp
được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết
tán thành. Việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc hội quyết định.
5. Thời hạn công
bố, thời điểm có hiệu lực của Hiến pháp do Quốc hội quyết định.
Hiến pháp này đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6,
thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013.
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
Comments
Post a Comment