Hiến pháp 1956
LỜI MỞ ĐẦU
Tin tưởng ở tương lai huy
hoàng bất diệt của Quốc gia và Dân tộc Việt Nam mà lịch sử tranh đấu oai hùng
của tổ tiên và ý chí quật cường của toàn dân đảm bảo;
Tin tưởng ở sự trường tồn
của nền văn minh Việt Nam, căn cứ trên nền tảng duy linh mà toàn dân đều có
nhiệm vụ phát huy;
Tin tưởng ở giá trị siêu
việt của con người mà sự phát triển tự do, điều hòa và đầy đủ trong cương vị cá
nhân cũng như trong đời sống tập thể phải là mục đích của mọi hoạt động Quốc
gia;
Chúng tôi, Dân biểu Quốc
hội Lập hiến:
Ý thức rằng Hiến pháp phải
thực hiện nguyện vọng của nhân dân, từ Mũi Cà Mâu đến Ải Nam Quan;
Nguyện vọng ấy là:
Củng cố Độc lập chống mọi
hình thức xâm lăng thống trị;
Bảo vệ tự do cho mỗi người
và cho dân tộc;
Xây dựng dân chủ về chính
trị, kinh tế, xã hội, văn hóa cho toàn dân trong sự tôn trọng nhân vị;
Ý thức rằng quyền hưởng tự
do chỉ được bảo toàn khi năng lực phục tùng lý trí và đạo đức, khi nền an ninh
tập thể được bảo vệ và những quyền chính đáng của con người được tôn trọng;
Ý thức rằng nước ta ở trên
con đường giao thông và di dân quốc tế, dân tộc ta sẵn sàng tiếp nhận các trào
lưu tư tưởng tiến bộ để hoàn thành sứ mạng trước đấng Tạo hóa và trước nhân
loại là xây dựng một nền văn minh và nhân bản bảo vệ phát triển con người toàn
diện.
Sau khi thảo luận, chấp
nhận bản Hiến pháp sau đây:
THIÊN THỨ NHẤT: ĐIỀU KHOẢN CĂN BẢN
Điều 1
Việt Nam là một nước Cộng hòa, Độc lập, Thống nhất, lãnh
thổ bất khả phân.
Điều 2
Chủ quyền thuộc về toàn dân.
Điều 3
Quốc dân ủy nhiệm vụ hành pháp cho Tổng thống dân cử, và
nhiệm vụ lập pháp cho Quốc hội cũng do dân cử.
Sự phân
nhiệm giữa hành pháp và lập pháp phải rõ rệt. Hoạt động của các cơ quan hành
pháp và lập pháp phải được điều hòa.
Tổng thống lãnh đạo Quốc dân.
Điều 4
Hành pháp, lập pháp, tư pháp có nhiệm vụ bảo vệ Tự do, Dân
chủ, chính thể cộng hòa, và trật tự công cộng. Tư pháp phải có một quy chế bảo
đảm tính cách độc lập.
Điều 5
Mọi người dân không phân biệt nam nữ sinh ra bình đẳng về
phẩm cách, quyền lợi, và nhiệm vụ, và phải đối xử với nhau theo tinh thần tương
thân tương trợ.
Quốc gia
công nhận và bảo đảm những quyền căn bản của con người trong cương vị cá nhân,
hay trong cương vị tập thể.
Quốc gia
cố gắng tạo cho mọi người những cơ hội đồng đều và những điều kiện cần thiết để
thụ hưởng quyền lợi và thực hành nhiệm vụ.
Quốc gia
tán trợ sự khuếch trương kinh tế, phát huy văn hóa, khai triển khoa học và kỹ
thuật.
Điều 6
Người dân có những nhiệm vụ đối với tổ quốc, với đồng bào,
mục đích là để thực hiện sự phát triển điều hòa và đầy đủ nhân cách của mọi
người.
Điều 7
Những hành vi có mục đích phổ biến hoặc thực hiện một cách
trực tiếp hay gián tiếp chủ nghĩa cộng sản dưới mọi hình thái đều trái với các
nguyên tắc ghi trong Hiến pháp.
Điều 8
Nước Việt Nam Cộng hòa chấp nhận những nguyên tắc quốc tế
pháp không trái với sự thực hiện chủ quyền Quốc gia và sự bình đẳng giữa các
dân tộc.
Quốc gia
cố gắng góp phần xây dựng và bảo vệ nền an ninh và hòa bình quốc tế cùng duy
trì và phát triển sự liên lạc thân hữu giữa các dân tộc trên căn bản tự do và
bình đẳng.
THIÊN THỨ HAI:
QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI DÂN
QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI DÂN
Điều 9
Mọi
người dân đều có quyền sinh sống tự do và an toàn.
Điều 10
Không ai có thể bị bắt bớ, giam giữ tù đày, một cách trái
phép.
Trừ
trường hợp phạm pháp quả tang, chỉ có thể bắt giam khi có câu phiếu của cơ quan
có thẩm quyền, trong trường hợp và theo hình thức luật định. Theo thể thức luật
định các bị can về tội đại hình hoặc tiểu hình có quyền lựa chọn hoặc yêu cầu
chỉ định người biện minh cho mình.
Điều 11
Không ai có thể bị tra tấn hoặc chịu những hình phạt hay
những cách đối xử tàn bạo, bất nhân, hoặc làm mất phẩm cách.
Điều 12
Đời tư, gia đình, nhà cửa, phẩm giá, và thanh danh của mọi
người dân phải được tôn trọng.
Tánh
cách riêng tư của thư tín không thể bị xâm phạm, trừ khi có lệnh của Tòa án
hoặc khi bảo vệ an ninh công cộng hay duy trì trật tự chung.
Ai cũng
có quyền được luật pháp bảo vệ chống lại những đe dọa hoặc xâm phạm trái phép.
Điều 13
Mọi người dân có quyền tự do đi lại và cư trú trên lãnh thổ
Quốc gia, ngoại trừ trường hợp luật pháp ngăn cấm vì duyên cơ vệ sinh hay an
ninh công cộng.
Mọi
người dân có quyền tự do xuất ngoại trừ trường hợp luật pháp hạn chế vì lý do
an ninh quốc phòng, kinh tế, tài chánh hay lợi ích công cộng.
Điều 14
Mọi người dân đều có quyền và có bổn phận làm việc. Việc
làm như nhau, tiền công bằng nhau.
Người
làm việc có quyền hưởng thù lao xứng đáng đủ để bảo đảm cho bản thân và cho gia
đình một đời sống hợp với nhân phẩm.
Điều 15
Mọi người dân đều có quyền tự do tư tưởng và trong khuôn
khổ luật định, có quyền tự do hội họp và lập hội.
Điều 16
Mọi người dân có quyền tự do ngôn luận. Quyền này không
được dùng để vu cáo, phỉ báng, xâm phạm đến nền đạo lý công cộng, hô hào nổi
loạn, hoặc lật đổ chính thể Cộng hòa.
Mọi
người dân đều được hưởng quyền tự do báo chí để tạo thành một dư luận xác thực
và xây dựng mà Quốc gia có nhiệm vụ bảo vệ chống lại mọi hành vi xuyên tạc sự
thực.
Điều 17
Mọi người dân đều có quyền tự do tín ngưỡng, tự do hành
giáo, và tự do truyền giáo, miễn là sử dụng quyền ấy không trái với luân lý và
thuần phong mỹ tục.
Điều 18
Theo thể thức và điều kiện luật định, mọi người dân đều có
quyền bầu cử, ứng cử, tham gia điều khiển việc công hoặc trực tiếp, hoặc do
những đại diện của mình.
Điều 19
Mọi người dân đều có quyền tham gia công vụ tùy theo năng
lực trên căn bản bình đẳng.
Điều 20
Quốc gia công nhận và bảo đảm quyền tư hữu. Luật pháp ấn
định thể thức thủ đắc và hưởng thụ để ai ai cũng có thể trở thành sở hữu chủ và
để bảo đảm cho con người đời sống xứng đáng và tự do, đồng thời xây dựng nền
thịnh vượng xã hội.
Trong
những trường hợp luật định và vợi điều kiện có bồi thường, Quốc gia có thể
trưng thu tài sản vì công ích.
Điều 21
Quốc gia tán trợ việc nhân dân sử dụng của đẻ dành để thủ
đắc nhà ở, ruộng cày, và cổ phần trong các xí nghiệp.
Điều 22
Mọi người dân đều có quyền tổ chức những hợp tác kinh tế,
miễn là không có mục đích chiếm trái phép để đầu cơ và thao túng kinh tế.
Quốc gia
khuyến khích và tán trợ sự hợp tác có tính cách tương trợ và không có mục đích
đầu cơ.
Quốc gia
không thừa nhận chế độ độc quyền kinh doanh hoặc độc chiếm, ngoại trừ những
trường hợp luật định vì nhu cầu quốc phòng, an ninh, hay vì lợi ích công cộng.
Điều 23
Quyền tự do nghiệp đoàn và quyền đình công được công nhận
và sử dụng theo thể thức và điều kiện luật định.
Công
chức không có quyền đình công.
Quyền
đình công không được thừa nhận đối với nhân viên và công nhân trong các ngành
hoạt động liên quan đến quốc phòng, an ninh công cộng, hoặc các nhu cầu cần
thiết của đời sống tập thể.
Một đạo
luật sẽ ấn định những ngành hoạt động kể trên và đảm bảo cho nhân viên và công
nhân các ngành này một quy chế đặc biệt, mục đích là để bảo vệ các nhân viên và
công nhân trong các ngành ấy.
Điều 24
Trong giới hạn của khả năng và sự phát triển kinh tế Quốc
gia sẽ ấn định những biện pháp cứu trợ hữu hiệu trong các trường hợp thất
nghiệp, già yếu, bệnh tật, thiên tai hoặc những cảnh hoạn nạn khác.
Điều 25
Quốc gia công nhận gia đình là nền tảng của xã hội. Quốc
gia khuyến khích, nâng đỡ sự thành lập gia đình, sự thực hiện sứ mạng gia đình,
nhất là trong sự thai nghén, sinh đẻ, dưỡng dục hài nhi.
Quốc gia tán trợ sự thuần nhứt của gia đình.
Điều 26
Quốc gia
cố gắng cho mọi người dân một nền giáo dục cơ bản có tính cách bắt buộc và miễn
phí.
Mọi
người dân có quyền theo đuổi học vấn.
Những
người có khả năng mà không có phương tiện riêng sẽ được nâng đỡ để theo đuổi
học vấn.
Quốc gia
thừa nhận phụ huynh có quyền chọn trường cho con em, các đoàn thể và tư nhân có
quyền mở trường theo điều kiện luật định.
Quốc gia
có thể công nhận các trường tư thục đại học và cao đẳng chuyên nghiệp hội đủ
điều kiện luật định. Văn bằng do những trường ấy cấp phát có thể được Quốc gia
thừa nhận.
Điều 27
Mọi người đều có quyền tham gia hoạt động văn hóa và khoa
học, cùng hưởng thụ nghệ thuật và lợi ích của những tiến bộ kỹ thuật.
Tác giả
được pháp luật bảo vệ những quyền lợi tinh thần và vật chất liên quan tới mọi
phát minh khoa học, sáng tác văn chương hoặc nghệ thuật.
Điều 28
Quyền
của mỗi người dân được sử dụng theo những thể thức và điều kiện luật định.
Quyền
của mỗi người dân chỉ chịu những sự hạn chế do luật định đẻ tôn trọng quyền của
những người khác cùng là thỏa mãn những đòi hỏi đích đáng của sự an toàn chung,
nền đạo lý, trật tự công cộng, quốc phòng.
Ai lạm
dụng các quyền được công nhận trong Hiến pháp để phá hoại chánh thể Cộng hòa,
chế độ Dân chủ, Tự do và nền Độc lập, Thống nhứt Quốc gia sẽ bị truất quyền.
Điều 29
Mọi người dân đều có nhiệm vụ tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp
và Luật pháp.
Mọi
người dân đều có nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, chính thể Cộng hòa, nền tự do, dân
chủ.
Ai ai
cũng phải làm tròn nhiệm vụ quân dịch theo thể thức và trong giới hạn luật
định.
Mọi
người dân đều có nhiệm vụ góp phần vào sự chi tiêu công cộng tùy theo khả năng
đóng góp của mình.
THIÊN THỨ BA: TỔNG THỐNG
Điều 30
Tổng thống được bầu theo lối đầu phiếu phổ thông trực tiếp
và kín, trong một cuộc tuyển cử mà cử tri toàn quốc được tham gia. Một đạo luật
sẽ quy định thể thức bầu cử Tổng thống.
Phó Tổng
thống được bầu một lần với Tổng thống chung một danh sách.
Điều 31
Có quyền ứng cử Tổng thống và Phó Tổng thống những công dân
hội đủ các điều kiện sau đây:
1.
Sinh
trên lãnh thổ Việt Nam và có quốc tịch Việt Nam liên tục từ khi mới sinh, hoặc
đã hồi phục Việt tịch trước ngày ban hành Hiến pháp.
2.
Cư ngụ
trên lãnh thổ Quốc gia một cách liên tục hay không trong một thời gian ít nhất
15 năm.
3.
Đủ 40
tuổi.
4.
Hưởng
các quyền công dân.
Chức vụ
Tổng thống và Phó Tổng thống không thể kiêm nhiệm với bất cứ một hoạt động nào
trong lãnh vực tư dù có thù lao hay không.
Điều 32
Nhiệm kỳ Tổng thống và Phó Tổng thống là năm năm. Tổng
thống và Phó Tổng thống có thể được tái cử hai lần nữa.
Điều 33
Nhiệm kỳ Tổng thống và Phó Tổng thống chấm dứt đúng 12 giờ
trưa ngày cuối cùng tháng thứ sáu mươi kể từ ngày tựu chức và nhiệm kỳ của Tân
Tổng thống và Tân Phó Tổng thống bắt đầu lúc ấy.
Nhiệm vụ
Tổng thống và Phó Tổng thống có thể chấm dứt trước kỳ hạn, trong những trường
hợp sau đây:
1.
Mệnh
chung.
2.
Vì bịnh
tật trầm trọng và kéo dài, không còn năng lực để chấp chưởng quyền hành và làm
tròn nhiệm vụ. Sự mất năng lực này phải được Quốc hội xác nhận với đa số 4/5
tổng số Dân biểu sau các cuộc giám định và phản giám định y khoa.
3.
Từ chức,
và sự từ chức này phải được thông đạt cho Quốc hội.
4.
Bị truất
quyền do quyết định của Đặc biệt Pháp viện chiếu Điều 81.
Điều 34
Cuộc bầu
cử Tân Tổng thống và Tân Phó Tổng thống sẽ cử hành vào ngày chủ nhật, ba tuần
lễ trước khi nhiệm kỳ của Tổng thống tại chức chấm dứt.
Trong
trường hợp nhiệm vụ Tổng thống chấm dứt trước kỳ hạn, Phó Tổng thống sẽ đảm
nhiệm chức vụ Tổng thống cho đến hết nhiệm kỳ.
Trong
trường họp dự liệu ở đoạn trên, nếu không có Phó Tổng thống, hoặc nếu Phó Tổng
thống, vì một lý do gì, không thể đảm đương nhiệm vụ, Chủ tịch Quốc hội tạm
thời đảm nhiệm chức vụ Tổng thống để xử lý thường vụ và tổ chức một cuộc bầu cử
Tân Tổng thống và Tân Phó Tổng thống trong thời hạn tối đa hai tháng. Trong
trường hợp này, đệ nhất Phó Chủ tịch Quốc hội quyền nhiếp chức vụ Chủ tịch Quốc
hội.
Điều 35
Tổng
thống ký kết, và sau khi được Quốc hội chấp thuận, phê chuẩn các điều ước và
hiệp định quốc tế.
Tổng
thống bổ nhiệm các sứ thần, tiếp nhận ủy nhiệm thư của các đại diện ngoại giao,
thay mặt Quốc gia trong việc giao thiệp với ngoại quốc.
Điều 36
Với sự thỏa thuận của một nửa tổng số Dân biểu Quốc hội,
Tổng thống tuyên chiến hoặc phê chuẩn hòa ước.
Điều 37
Tổng
thống bổ nhiệm và cách chức tất cả các công chức dân sự và quân sự theo thủ tục
luật định, ngoại trừ những trường hợp mà Hiến pháp ấn định một thủ tục đặc
biệt.
Tổng
thống là Tổng tư lệnh tối cao của các lực lượng quân sự.
Tổng
thống ban các loại huy chương.
Tổng
thống sử dụng quyền ân xá, ân giảm, hoán cải hình phạt, và huyền án.
Điều 38
Trong
trường hợp chiến tranh hoặc nội loạn, những chức vụ dân cử định trong Hiến pháp
sẽ đương nhiên được gia hạn khi mãn nhiệm kỳ.
Trong
trường hợp một đơn vị bầu cử bị đặt trong tình trạng khẩn cấp, báo động, hoặc
giới nghiêm, Tổng thống có thể gia hạn nhiệm kỳ dân biểu đơn vị ấy.
Tuy
nhiên, cuộc bầu cử toàn bộ hay cục bộ phải được tổ chức chậm nhất là sáu tháng
sau khi những tình trạng đặc biệt kể ở hai đoạn trên chấm dứt.
Điều 39
Tổng thống tiếp xúc với Quốc hội bằng thông điệp.
Tổng
thống có thể dự các phiên họp Quốc hội và tuyên bố trước Quốc hội.
Mỗi năm
vào đầu khóa họp thường lệ thứ nhì và mỗi khi thấy cần, Tổng thống thông báo
cho Quốc hội biết tình hình Quốc gia và chánh sách đối nội, đối ngoại của Chính
phủ.
Điều 40
Với sự thỏa thuận của Quốc hội, Tổng thống có thể tổ chức
trưng cầu dân ý. Kết quả cuộc trưng cầu dân ý phải được Tổng thống và Quốc hội
tôn trọng.
Điều 41
Giữa hai khóa họp Quốc hội, Tổng thống vì lý do khẩn cấp có
thể ký sắc luật. Các sắc luật này phải được chuyển đến Văn phòng Quốc hội ngay
sau khi ấy.
Trong
khóa họp thường lệ tiếp cận, nếu Quốc hội không bác bỏ, các sắc luật ấy sẽ được
coi hẳn như những đạo luật.
Điều 42
Trong tình trạng khẩn cấp, chiến tranh, nội loạn, khủng
hoảng kinh tế hoặc tài chính, Quốc hội có thể biểu quyết một đạo luật ủy cho
Tổng thống, trong một thời gian, với những hạn định rõ, quyền ký các sắc luật
để thực hiện chánh sách mà Quốc hội ấn định trong đạo luật ủy quyền. Các sắc
luật phải được chuyển đến Văn phòng Quốc hội ngay sau khi ký. 30 ngày sau khi
mãn thời hạn đã ấn định trong đạo luật ủy quyền, nếu Quốc hội không bác bỏ, các
sắc luật ấy sẽ được coi hẳn như những đạo luật.
Điều 43
Trong trường hợp ngân sách không được Quốc hội chung quyết
trong thời hạn ấn định ở Điều 60, Tổng thống có thể ký sắc luật ngân sách cho
tài khóa sau.
Mỗi tam
cá nguyệt Tổng thống có thể thi hành một phần tư của ngân sách cho đến khi Quốc
hội chung quyết xong đạo luật ngân sách.
Trong
đạo luật ngân sách, Quốc hội phải giải quyết các hậu quả gây nên do việc bác bỏ
hoặc sửa đổi những điều khoản của sắc luật ngân sách.
Điều 44
Tổng thống có thể ký sắc lệnh tuyên bố tình trạng khẩn cấp,
báo động hoặc giới nghiêm trong một hay nhiều vùng; các sắc lệnh này có thể tạm
đình chỉ sự áp dụng một hoặc nhiều đạo luật tại những vùng đó.
Điều 45
Khi nhậm
chức, Tổng thống tuyên thệ như sau:
Tôi long
trọng tuyên thệ:
Tận lực
cố gắng làm tròn nhiệm vụ Tổng thống;
Tôn
trọng giữ gìn và bảo vệ Hiến pháp;
Trung
thành phụng sự Tổ quốc và hết lòng phục vụ lợi ích công cộng.
Điều 46
Tổng
thống, có Phó Tổng thống, các Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ tá. Các Bộ trưởng do
Tổng thống bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Tổng thống.
Điều 47
Các Bộ
trưởng và Thứ trưởng có thể hội kiến với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội, và
các Chủ tịch Ủy ban để giải thích về các vấn đề liên hệ với lập pháp.
THIÊN THỨ
TƯ: QUỐC HỘI
CHƯƠNG I –
DÂN BIỂU
Điều 48
Đạo luật tuyển cử ấn định số Dân biểu Quốc hội và các đơn
vị bầu cử.
Điều 49
Dân biểu
được bầu cử theo lối đầu phiếu phổ thông, trực tiếp và kín, theo những thể thức
và điều kiện do đạo luật tuyển cử quy định.
Điều 50
Có quyền
ứng cử Dân biểu những người:
1.
Có quốc
tịch Việt Nam liên tục từ khi mới sinh, hoặc đã nhập Việt tịch ít nhất năm năm,
hoặc đã hồi phục Việt tịch ít nhất ba năm trừ những người đã hồi phục Việt tịch
trước ngày ban hành Hiến pháp;
2.
Hưởng
các quyền công dân;
3.
Đủ 25
tuổi tới ngày đầu phiếu;
4.
Hội đủ
các điều kiện khác dự liệu trong đạo luật tuyển cử.
Tuy
nhiên, trong trường hợp đặc biệt những người nhập Việt tịch có công trạng với
Tổ quốc hoặc những người hồi phục Việt tịch có thể được Tổng thống ký sắc lệnh
giảm thời hạn năm hoặc ba năm ghi trên.
Điều 51
Nhiệm kỳ
Dân biểu là ba năm. Các Dân biểu có thể được tái cử.
Cuộc bầu
cử Quốc hội mới sẽ cử hành một tháng trước khi pháp nhiệm chấm dứt.
Điều 52
Khi một
Dân biểu từ chức, mệnh chung, hoặc chấm dứt nhiệm vụ vì bất cứ một nguyên nhân
nào, cuộc bầu cử Dân biểu thay thế sẽ được cử hành trong hạn ba tháng.
Sẽ không
bầu Dân biểu thay thế, nếu sự khống khuyết xẩy ra không đầy sáu tháng trước khi
mãn pháp nhiệm.
Điều 53
Nhiệm vụ
dân biểu không thể kiêm nhiệm với một công vụ được trả lương hay nhiệm vụ dân
cử khác. Công chức đắc cử phải nghỉ giả hạn, quân nhân đắc cử phải giải ngũ.
Nhiệm vụ
Dân biểu không thể kiêm nhiệm với những chức vụ Bộ trưởng và Thứ trưởng.
Tuy
nhiên, Dân biểu có thể đảm nhận những công vụ đặc biệt liên tục không quá (12)
mười hai tháng và thời gian đảm nhận công vụ tổng cộng không quá nửa thời kỳ
pháp nhiệm. Trong thời gian đảm nhận công vụ, Dân biểu không có quyền thảo luận
và biểu quyết tại Quốc hội hoặc tại các Ủy ban của Quốc hội.
Dân biểu
có thể phụ trách giảng huấn tại các trường cấp bậc đại học và kỹ thuật cao
đẳng.
Trong
bất kỳ trường hợp nào, Dân biểu không thể tham dự những cuộc đấu thầu hoặc ký
hợp đồng với các cơ quan chính quyền.
Điều 54
Không
thể truy tố, tầm nã, bắt giam hay kết án một Dân biểu vì những lời nói hoặc vì
những sự biểu quyết tại Quốc hội hoặc tại các Ủy ban Quốc hội.
Ngoại
trừ trường hợp phản quốc, xâm phạm an ninh Quốc gia hoặc đương trường phạm
pháp, không thể truy tố, tầm nã, bắt giam hay xét xử một Dân biểu trong suốt
thời gian các khóa họp Quốc hội, kể cả thời gian đi họp và họp về.
CHƯƠNG HAI
– QUYỀN HÀNH CỦA QUỐC HỘI
Điều 55
Quốc hội
biểu quyết các đạo luật. Quốc hội chấp thuận các điều ước và các hiệp định quốc
tế.
CHƯƠNG BA – THỦ TỤC LẬP PHÁP
Điều 56
Dân biểu
có thể đưa ra Quốc hội xét các dự án luật, Tổng thống có thể đưa ra Quốc hội
xét các dự thảo luật.
Điều 57
Các dự
án và dự thảo luật được Quốc hội chấp thuận sẽ chuyển đến Tổng thống trong thời
hạn bảy ngày tròn.
Tổng
thống phải ban hành các đạo luật trong thời hạn ba mươi ngày tròn kể từ ngày
tiếp nhận. Trong trường hợp khẩn cấp do Quốc hội tuyên bố, thời hạn ban hành sẽ
rút ngắn còn bảy ngày tròn.
Điều 58
Trong
thời hạn ban hành, Tổng thống có thể gởi thông điệp viện dẫn lý do yêu cầu Quốc
hội phúc nghị một hay nhiều điều khoản đã được chấp thuận.
Khi phúc
nghị, nếu Quốc hội không đồng ý sửa đổi theo thông điệp Tổng thống thì Quốc hội
sẽ chung quyết bằng một cuộc minh danh đầu phiếu với đa số ba phần tư tổng số
Dân biểu Quốc hội.
Điều 59
Trong
thời hạn ấn định ở Điều 57, nếu Tổng thống không ban hành hoặc không chuyển
hoàn bản văn mà Quốc hội đã thông qua, bản văn ấy sẽ đương nhiên thành luật.
Điều 60
Dự thảo
ngân sách phải gởi tới Văn phòng Quốc hội trước ngày ba mươi tháng Chín. Ngân
sách phải được chung quyết trước ngày ba mươi mốt tháng Chạp.
Điều 61
Dân biểu
có quyền đề khởi các khoản chi mới, nhưng đồng thời phải đề nghị các khoản thu
tương đương.
CHƯƠNG TƯ
– ĐIỀU HÀNH QUỐC HỘI
Điều 62
Quốc hội
nhóm họp những khóa thường lệ hoặc bất thường.
Điều 63
Hằng năm
có hai khóa họp thường lệ: một khóa đương nhiên bắt đầu ngày thứ hai đầu tiên
trong tháng tư dương lịch, và một khóa đương nhiên bắt đầu ngày thứ Hai đầu
tiên trong tháng Mười dương lịch. Mỗi khóa họp thường lệ không lâu quá ba
tháng.
Điều 64
Quốc hội
phải được triệu tập nhóm họp các khóa bất thường nếu có sự yêu cầu của Tổng
thống hoặc quá nửa tổng số Dân biểu Quốc hội.
Trong
trường hợp Tổng thống yêu cầu triệu tập, nghị trình khóa họp bất thường do Tổng
thống ấn định.
Trong
trường hợp Dân biểu yêu cầu triệu tập, nghị trình khóa họp bất thường do Văn
phòng Quốc hội ấn định.
Thời
gian mỗi khóa họp bất thường của Quốc hội không được quá ba mươi ngày.
Điều 65
Quốc hội
nhóm họp công khai. Tuy nhiên, Quốc hội họp kín nếu quá nửa số Dân biểu hiện
diện hoặc Tổng thống yêu cầu.
Các bản
tường thuật y nguyên cuộc thảo luận và các tài liệu xuất trình tại Quốc hội sẽ
được đăng trong Công báo, ngoại trừ trường hợp Quốc hội họp kín.
Điều 66
Để kiểm
soát tánh cách hợp thức cuộc bầu cử các Dân biểu, Quốc hội sẽ chỉ định một Ủy
ban kiểm soát để phụ trách việc phúc trình về vấn đề này.
Quốc hội
có trọn quyền định đoạt.
Điều 67
Quốc hội
bầu Văn phòng gồm có Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch, 1 Tổng Thơ ký, 3 Phó Tổng Thơ
ký, và một số nhân viên cần thiết.
Quốc hội
chỉ định các Ủy ban.
Điều 68
Quốc hội
ấn định nội quy, nhất là các vấn đề sau:
Tổ chức
nội bộ Quốc hội và Văn phòng;
Thủ tục
Quốc hội và quyền hạn Văn phòng;
Kỷ luật
trong Quốc hội và các sự chế tài về kỷ luật;
Thành
phần và quyền hạn các Ủy ban.
Điều 69
Một dự
án hoặc dự thảo luật được Quốc hội chấp thuận chỉ có giá trị nếu hội đủ đa số
một phần ba tổng số Dân biểu.
THIÊN THỨ NĂM: THẨM PHÁN
Điều 70
Để thi
hành nhiệm vụ ấn định ở Điều 4, Tư pháp được tổ chức theo nguyên tắc bình đẳng
của mọi người trước pháp luật và nguyên tắc độc lập của Thẩm phán xử án.
Điều 71
Thẩm
phán xử án quyết định theo lương tâm mình, trong sự tôn trọng luật pháp và
quyền lợi Quốc gia.
Điều 72
Dưới sự
kiểm soát của Bộ Tư pháp, Thẩm phán công tố, trông coi, và theo dõi sự áp dụng
luật pháp, sự tôn trọng đạo lý và trật tự công cộng.
Điều 73
Sẽ thiết
lập một Thượng Hội đồng Thẩm phán có nhiệm vụ góp phần trông coi sự áp dụng quy
chế Thẩm phán xử án. Tổ chức, điều hành, và quyền hạn của Thượng Hội đồng sẽ do
luật định.
THIÊN THỨ SÁU: ĐẶC BIỆT PHÁP VIỆN
Điều 74
Đặc biệt
Pháp viện là một tòa án đặc biệt có thẩm quyền xét xử Tổng thống, Phó Tổng
thống, Chánh án Tòa Phá án, và Chủ tịch Viện Bảo hiến, trong trường hợp can tội
phản quốc và các trọng tội.
Điều 75
Đặc biệt
Pháp viện gồm có:
Chánh án
Tòa Phá án, Chánh án;
Mười lăm
Dân biểu do Quốc hội bầu ra mỗi nhiệm kỳ, Hội thẩm.
Khi
Chánh án Tòa Phá án là bị can, Chủ tịch Viện Bảo hiến sẽ ngồi ghế Chánh án.
Điều 76
Ban Điều
tra của Đặc biệt Pháp viện gồm năm Dân biểu do Quốc hội bầu ra mỗi nhiệm kỳ.
Điều 77
Sự khởi
tố theo các điều kiện sau:
a/ Phải có
một bản đề nghị viện dẫn lý do, được ba phần năm tổng số Dân biểu Quốc hội ký
tên, nạp tại Văn phòng Quốc hội mười lăm ngày trước khi thảo luận;
b/ Đề
nghị đó phải được hai phần ba tổng số Dân biểu Quốc hội chấp thuận.
c/ Các
Dân biểu trong Đặc biệt Pháp viện và trong Ban Điều tra không được quyền đề
nghị khởi tố và biểu quyết về đề nghị này.
Điều 78
Nhiệm vụ
của đương sự bị đình chỉ từ khi Quốc hội biểu quyết truy tổ đến khi Đặc biệt
Pháp viện phán quyết. Trong thời gian này sự quyền nhiếp sẽ theo thể thức định
ở Điều 34, đoạn 2 và 3.
Điều 79
Ban Điều
tra có quyền đòi hỏi nhân chứng và đòi các cơ quan liên hệ xuất trình các hồ sơ
và tài liệu mật. Ban Điều tra sẽ làm tờ trình trong thời hạn hai tháng trước
khi được Đặc biệt Pháp viện triển hạn một tháng nữa.
Điều 80
Đặc biệt
Pháp viện họp để nghe Ban Điều tra và đương sự trình bày và phán quyết theo đa
số ba phần tư tổng số nhân viên.
Điều 81
Nếu xét
đương sự phạm tội, Đặc biệt Pháp viện sẽ tuyên bố truất quyền. Phán quyết này
có hiệu lực ngay.
THIÊN THỨ BẢY: HỘI ĐỒNG KINH TẾ QUỐC GIA
Điều 82
Hội đồng
Kinh tế Quốc gia có nhiệm vụ trình bày sáng kiến và phát biểu ý kiến về các dự
thảo, dự án kinh tế.
Hội viên
Hội đồng Kinh tế Quốc gia lựa trong các nghiệp đoàn và các ngành hoạt động kinh
tế, các tổ chức hoạt động xã hội liên hệ với kinh tế và các nhà kinh tế học.
Chức vụ
hội viên Hội đồng Kinh tế Quốc gia không thể kiêm nhiệm với nhiệm vụ Dân biểu
Quốc hội.
Điều 83
Phó Tổng
thống là Chủ tịch Hội đồng Kinh tế Quốc gia.
Điều 84
Một đạo
luật sẽ ấn định cách tổ chức và điều hành của Hội đồng Kinh tế Quốc gia.
THIÊN THỨ TÁM; VIỆN BẢO HIẾN
Điều 85
Viện Bảo
hiến phán quyết về tánh cách hợp hiến của các đạo luật, sắc luật, và quy tắc
hành chánh.
Điều 86
Viện Bảo
hiến, về mỗi nhiệm kỳ Quốc hội, gồm có:
Một Chủ
tịch cho Tổng thống cử với thỏa hiệp của Quốc hội.
4 Thẩm
phán cao cấp hay luật gia do Tổng thống cử;
4 Dân
biểu do Quốc hội cử.
Điều 87
Viện Bảo
hiến thụ lý các đơn xin phán quyết về tánh cách hợp hiến của các đạo luật, sắc
luật, và quy tắc hành chánh do các Tòa án nạp trình.
Phán
quyết của Viện Bảo hiến có hiệu lực đình chỉ sự thi hành các điều khoản bất hợp
hiến kể từ ngày phán quyết ấy được đăng trong Công báo.
Điều 88
Một đạo
luật sẽ quy định cách tổ chức và điều hành của Viện Bảo hiến cùng thủ tục áp
dụng trước cơ quan ấy.
THIÊN THỨ CHÍN: SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP
Điều 89
Không
thể sửa đổi hoặc hủy bỏ các Điều 1, 2, 3, 4, và điều này của Hiến pháp.
Điều 90
Tổng
thống hay hai phần ba tổng số Dân biểu có thể đề nghị sửa Hiến pháp.
Đề nghị
sửa Hiến pháp có viện dẫn lý do phải đủ chữ ký và nạp tại Văn phòng Quốc hội.
Điều 91
Sau khi
nhận được đề nghị hợp lệ sửa đổi Hiến pháp, Văn phòng Quốc hội sẽ triệu tập một
phiên họp đặc biệt của Quốc hội để cử một Ủy ban gồm ít nhứt mười lăm người có
nhiệm vụ nghiên cứu đề nghị này, tham khảo ý kiến của Viện Bảo hiến và của Tổng
thống.
Trong
thời hạn tối đa sáu mươi ngày, Ủy ban sẽ thuyết trình trước Quốc hội trong
phiên họp đặc biệt.
Điều 92
Đề nghị
sửa đổi Hiến pháp chỉ được chấp thuận nếu ba phần tư tổng số Dân biểu tán thành
trong một cuộc minh danh và đích thân đầu phiếu.
Điều 93
Đề nghị
được chấp thuận sẽ ban hành theo thủ tục ghi ở các Điều 57, 58, 59.
Nếu có
phúc nghị, Quốc hội sẽ chung quyết bằng một cuộc minh danh và đích thân đầu
phiếu với đa số ba phần tư tổng số Dân biểu.
THIÊN THỨ MƯỜI: CÁC ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 94
Hiến
pháp sẽ ban hành ngày hai mươi sáu tháng Mười năm một nghìn chín trăm năm mươi
sáu.
Điều 95
Quốc hội
dân cử ngày mồng bốn tháng Ba dương lịch năm một nghìn chín trăn năm mươi sáu
sẽ là Quốc hội Lập pháp đầu tiên theo Hiến pháp Việt Nam Cộng hòa.
Nhiệm kỳ
Quốc hội Lập pháp bắt đầu từ ngày ban hành Hiến pháp và chấm dứt ngày ba mươi
tháng Chín năm một nghìn chín trăm năm mươi chín.
Điều 96
Đương
kim Tổng thống được nhân dân ủy nhiệm thiết lập nền Dân chủ do cuộc trưng cầu
dân ý ngày hai mươi ba tháng Mười dương lịch năm một nghìn chín trăm năm mươi
lăm, sẽ là Tổng thống đầu tiên theo Hiến pháp Việt Nam Cộng hòa.
Nhiệm kỳ
Tổng thống bắt đầu từ ngày ban hành hiến pháp và chấm dứt ngày ba mươi tháng Tư
năm một nghìn chín trăm sáu mươi mốt.
Điều 97
Trong
khóa họp thứ nhứt của Quốc hội Lập pháp đầu tiên, đương kim Tổng thống sẽ chỉ
định Phó Tổng thống đầu tiên. Sự chỉ định này sẽ thành nhứt định nếu được Quốc
hội chấp thuận.
Nếu có
sự thay thế, sự chỉ định Phó Tổng thống mới cũng theo theo thủ tục đó trong
suốt nhiệm kỳ Tổng thống đầu tiên.
Điều 98
Trong
nhiệm kỳ Lập pháp đầu tiên, Tổng thống có thể tạm đình chỉ sự sử dụng những
quyền tự do đi lại và cư ngụ, tự do ngôn luận và báo chí, tự do hội họp và lập
hội, tự do nghiệp đoàn và đình công để thỏa mãn những đòi hỏi đích đáng của an
toàn chung, trật tự công cộng và quốc phòng.
Comments
Post a Comment