HIẾN PHÁP
NƯỚC CỘNG HÒA LIÊN BANG NGA
(Được thông qua bởi phúc quyết toàn dân ngày
12/12/1993)
Chúng ta, nhân dân đa sắc tộc của Liên bang Nga, cùng chung một
số phận trên mảnh đất này; khẳng định quyền và tự do của con người, hoà bình và
đồng thuận xã hội; gìn giữ sự thống nhất về mặt nhà nước từ bao đời nay; xuất
phát từ những nguyên tắc đã được thừa nhận rộng rãi về bình đẳng và tự quyết
của các dân tộc; nhớ đến tổ tiên, những người đã truyền lại cho chúng ta tình
yêu và sự kính trọng Tổ quốc, niềm tin vào những điều tốt đẹp và sự công bằng;
lập lại sự toàn vẹn chủ quyền của nước Nga và khẳng định tính không thể đảo
ngược của nền dân chủ; nỗ lực đảm bảo sự thịnh vượng và phồn vinh của nước Nga,
xuất phát từ trách nhiệm đối với Tổ quốc trước thế hệ hiện tại và tương lai;
nhận thức được mình là một phần của cộng đồng thế giới,
Thông qua
PHẦN MỘT
CHƯƠNG I
NỀN TẢNG CỦA CHẾ ĐỘ HIẾN PHÁP
Điều 1
1. Liên bang Nga – Nga là một nhà nước liên bang dân chủ, pháp
quyền có hình thức chính thể cộng hoà.
2. Tên nước Liên bang Nga và Nga đều có ý nghĩa ngang nhau.
Điều 2
Con người, các quyền và tự do của con người là những giá trị cao
nhất. Việc thừa nhận, tuân thủ và bảo vệ các quyền và tự do của con người và
công dân là bổn phận của nhà nước.
Điều 3
1. Nhân dân Nga đa sắc tộc là đại diện cho chủ quyền và là nguồn
duy nhất của quyền lực ở Liên bang Nga.
2. Nhân dân thực hiện quyền lực của mình một cách trực tiếp,
cũng như thông qua các cơ quan quyền lực nhà nước và cơ quan tự quản địa
phương.
3. Trưng cầu ý dân và bầu cử tự do là những hình thức thể hiện
cao nhất quyền lực của nhân dân.
4. Không một ai có thể chiếm dụng quyền lực ở Liên bang Nga.
Việc chiếm đoạt quyền lực hoặc các vị trí quyền lực sẽ bị truy tố theo pháp
luật liên bang.
Điều 4
1. Chủ quyền của Liên bang Nga bao trùm toàn bộ lãnh thổ liên
bang.
2. Hiến pháp Liên bang Nga và các đạo luật liên bang có hiệu lực
tối thượng trên toàn bộ lãnh thổ của Liên bang.
3. Liên bang Nga bảo đảm sự toàn vẹn và bất khả xâm phạm của
lãnh thổ Liên bang.
Điều 5
1. Liên bang Nga bao gồm các nước cộng hoà; các khu; các tỉnh;
các thành phố trực thuộc trung ương; tỉnh tự trị; các vùng tự trị – là những
chủ thể bình đẳng của Liên bang Nga.
2. Nước cộng hoà (nhà nước) có hiến pháp và pháp luật riêng.
Khu; tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương; tỉnh tự trị; vùng tự trị có hiến
chương và pháp luật của mình.
3. Cấu trúc liên bang của Nga dựa trên sự toàn vẹn lãnh thổ, sự
thống nhất của hệ thống quyền lực nhà nước, sự phân chia tham quyền giữa các cơ
quan quyền lực nhà nước Liên bang Nga và các cơ quan quyền lực nhà nước ở các
chủ thể Liên bang, sự bình đẳng và tự quyết của các dân tộc ở Liên bang Nga.
4. Các chủ thể của Liên bang Nga đều bình đẳng với nhau trong
quan hệ với các cơ quan quyền lực nhà nước liên bang.
Điều 6
1. Quốc tịch Liên bang Nga được cấp và chấm dứt theo pháp luật
liên bang, là quốc tịch duy nhất và bình đẳng không phụ thuộc vào cơ sở được
cấp.
2. Mỗi công dân Liên bang Nga trên lãnh thổ liên bang đều có tất
cả các quyền và tự do và có những bổn phận như nhau đã được quy định trong Hiến
pháp Liên bang Nga.
3. Công dân Nga không thể bị tước quốc tịch hoặc bị tước quyền
thay đổi quốc tịch.
Điều 7
1. Liên bang Nga là nhà nước xã hội với chính sách hướng đến
việc tạo các điều kiện để bảo đảm một cuộc sống xứng đáng và sự phát triển một
cách tự do của con người.
2. Ở Liên bang Nga, lao động và sức khoẻ người dân phải được đảm
bảo, mức lương tối thiểu phải được thiết lập, nhà nước phải hỗ trợ gia đình,
các ông bố, bà mẹ, trẻ thơ, người tàn tật, người cao tuổi; phát triển hệ thống
dịch vụ xã hội, phải thiết lập lương hưu, trợ cấp và những cơ chế bảo đảm an
sinh xã hội khác.
Điều 8
1. Liên bang Nga đảm bảo một không gian kinh tế thống nhất, sự
lưu thông tự do đối với hàng hoá, dịch vụ và các phương tiện tài chính, sự cạnh
tranh và tự do hoạt động kinh tế.
2. Liên bang Nga công nhận và bảo vệ một cách bình đẳng các hình
thức sở hữu tư nhân, nhà nước, địa phương và những hình thức sở hữu khác.
Điều 9
1. Đất đai và những tài nguyên thiên nhiên khác ở Liên bang Nga
được sử dụng và bảo vệ như là nguồn sống và hoạt động của các dân tộc cư trú
trên lãnh thổ Liên bang.
2. Đất đai và những nguồn tài nguyên thiên nhiên khác có thể
thuộc về sở hữu tư nhân, nhà nước, địa phương hoặc các hình thức sở hữu khác.
Điều 10
Quyền lực nhà nước Liên bang Nga được thực thi trên cơ sở phân
chia thành quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Các cơ quan lập pháp, hành
pháp, tư pháp độc lập với nhau.
Điều 11
1. Quyền lực nhà nước ở Liên bang Nga được thực hiện bởi Tổng
thống Liên bang Nga, Quốc hội Liên bang (gồm Hội đồng Liên bang và Đuma Quốc
gia), Chính phủ Liên bang Nga, các toà án Liên bang Nga.
2. Quyền lực nhà nước ở các chủ thể của Liên bang Nga do các cơ
quan quyền lực nhà nước tại đó thực hiện.
3. Việc phân định quyền hạn và phân chia tham quyền giữa các cơ
quan quyền lực nhà nước Liên bang Nga và các cơ quan quyền lực nhà nước của các
chủ thể Liên bang Nga được quy định bởi Hiến pháp này, Thỏa ước Liên bang và
những bản khế ước khác về phân định quyền hạn và phân chia thẩm quyền.
Điều 12
Ở Liên bang Nga thừa nhận và đảm bảo tự quản địa phương. Tự quản
địa phương được độc lập trong phạm vi thẩm quyền của mình. Các cơ quan tự quản
địa phương không thuộc hệ thống các cơ quan quyền lực nhà nước.
Điều 13
1. Ở Liên bang Nga thừa nhận sự đa dạng về tư tưởng.
2. Không một hệ tư tưởng nào được coi là chính thức hoặc bắt
buộc.
3. Ở Liên bang Nga thừa nhận sự đa nguyên, đa đảng.
4. Các tổ chức xã hội bình đẳng trước pháp luật.
5. Cấm thành lập và cấm sự hoạt động của các tổ chức xã hội có
mục đích hay hành động hướng tới việc dùng bạo lực để thay đổi nền tảng chế độ
hiến pháp và xâm phạm sự toàn vẹn của Liên bang Nga, đe doạ an ninh quốc gia,
thành lập các tổ chức có vũ trang, gây sự chia rẽ về xã hội, chủng tộc, sắc tộc
và tôn giáo.
Điều 14
1. Liên bang Nga là nhà nước thế tục. Không một tôn giáo nào
được coi là tôn giáo nhà nước hoặc bắt buộc.
2. Các tổ chức tôn giáo tách rời khỏi nhà nước và bình đẳng
trước pháp luật.
Điều 15
1. Hiến pháp Liên bang Nga có hiệu lực pháp lý cao nhất, được áp
dụng trực tiếp trên toàn thể lãnh thổ Liên bang Nga. Các đạo luật và những văn
bản pháp luật khác được áp dụng ở Liên bang Nga không được mâu thuẫn với Hiến
pháp Liên bang.
2. Các cơ quan quyền lực nhà nước, các cơ quan tự quản địa
phương, các nhà chức trách, công dân và các tổ chức của công dân phải tuân thủ
Hiến pháp Liên bang Nga và các đạo luật liên bang.
3. Các đạo luật phải được đăng tải chính thức. Những đạo luật
chưa được đăng tải thì không được áp dụng. Bất kỳ văn bản quy phạm pháp luật
nào liên quan đến các quyền, tự do và nghĩa vụ của con người và công dân, nếu
không được đăng tải chính thức sẽ không được áp dụng.
4. Các nguyên tắc và quy phạm đã được thừa nhận rộng rãi của
pháp luật quốc tế và các điều ước quốc tế của Liên bang Nga là một phần cấu
thành của hệ thống pháp luật liên bang. Nếu điều ước quốc tế của Liên bang Nga
có quy định khác với pháp luật liên bang thì áp dụng quy định của điều ước quốc
tế.
Điều 16
1. Các quy định của Chương này là nền tảng của chế độ hiến pháp
ở Liên bang Nga và chỉ được sửa đổi theo trình tự được quy định trong Hiến pháp
này.
2. Các quy định khác của Hiến pháp này không được mâu thuẫn với
các quy định về nền tảng hiến pháp Liên bang Nga.
CHƯƠNG II
CÁC QUYỀN VÀ TỰ DO CỦA CON NGƯỜI VÀ CÔNG DÂN
Điều 17
1. Ở Liên bang Nga, các quyền và tự do của con người và công dân
theo các nguyên tắc và quy phạm đã được công nhận rộng rãi của pháp luật quốc
tế và theo Hiến pháp này được thừa nhận và đảm bảo.
2. Các quyền và tự do cơ bản của con người là không thể tách rời
và thuộc về mỗi người từ lúc sinh ra.
3. Việc thực hiện các quyền và tự do của con người và công dân
không được xâm phạm quyền và tự do của người khác.
Điều 18
Các quyền và tự do của con người và công dân có hiệu lực trực
tiếp. Các quyền và tự do xác định ý nghĩa, nội dung và việc áp dụng các đạo
luật, hoạt động của lập pháp và hành pháp, chính quyền tự quản địa phương, và
được đảm bảo bởi toà án.
Điều 19
1. Tất cả đều bình đẳng trước pháp luật.
2. Nhà nước đảm bảo sự bình đẳng về quyền và tự do của con người
và công dân mà không bị phụ thuộc vào giới, chủng tộc, sắc tộc, ngôn ngữ, xuất
thân, vị thế, tài sản, chỗ ở, tín ngưỡng, tôn giáo, tổ chức xã hội và những
hoàn cảnh khác.
3. Phụ nữ và đàn ông có các quyền và tự do ngang nhau và cơ hội
thực hiện chúng như nhau.
Điều 20
1. Mỗi người đều có quyền được sống.
2. Theo pháp luật liên bang, cho đến khi chưa được bãi bỏ, tử
hình được áp dụng với tư cách là biện pháp trừng phạt đặc biệt đối với các tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm cuộc sống con người chỉ với điều kiện bị
cáo có quyền được xét xử bởi bồi thẩm đoàn.
Điều 21
1. Phẩm giá con người được Nhà nước bảo trợ. Không một điều gì
có thể là cơ sở để hạ thấp phẩm giá con người.
2. Không một ai phải chịu tra tấn, bạo lực hay bất kỳ hình thức
đối xử, trừng phạt dã man nào hạ thấp phẩm giá con người. Không một ai chịu thử
nghiệm y học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm khác nếu chính người đó
không tự nguyện đồng ý.
Điều 22
1. Mỗi người đều có quyền tự do và bất khả xâm phạm cá nhân.
2. Chỉ được bắt, giam, tạm giam theo quyết định của toà án. Khi
chưa có quyết định của toà, không được giữ người quá 48 tiếng đồng hồ.
Điều 23
1. Mỗi người đều có quyền bất khả xâm phạm về cuộc sống riêng
tư, bí mật gia đình và bí mật cá nhân, quyền bảo vệ danh dự và uy tín của mình.
2. Mỗi người đều có quyền bí mật thư tín, điện thoại và những
hình thức trao đổi thông tin khác. Việc hạn chế quyền này chỉ được phép khi có
quyết định của toà án.
Điều 24
1. Không được phép thu thập, lưu giữ, sử dụng và phổ biến thông
tin về đời tư của người khác nếu người đó không đồng ý.
2. Các cơ quan quyền lực nhà nước, tự quản địa phương, các nhà
chức trách phải đảm bảo khả năng cho từng công dân có thể tiếp cận các văn bản
động chạm trực tiếp các quyền và tự do của người đó, nếu pháp luật không quy
định khác.
Điều 25
Chỗ ở là bất khả xâm phạm. Không một ai có thể xâm nhập chỗ ở
trái với ý chí của những người sống trong đó, trừ những trường hợp do pháp luật
liên bang quy định, hoặc được toà án cho phép.
Điều 26
1. Mỗi người đều có quyền tự xác định và chỉ định sắc tộc của
mình. Không một ai bị ép buộc phải xác định và chỉ định sắc tộc của mình.
2. Mỗi người đều có quyền sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, tự do lựa chọn
ngôn ngữ giao tiếp, giáo dục và sáng tạo.
Điều 27
1. Mỗi người, nếu có mặt một cách hợp pháp trên lãnh thổ Liên
bang Nga, đều có quyền tự do di chuyển, lựa chọn chỗ đến và chỗ ở.
2. Mỗi người có thể tự do ra khỏi lãnh thổ Liên bang Nga, Công
dân Liên bang Nga có quyền trở về Liên bang Nga mà không gặp cản trở nào.
Điều 28
Mỗi người đều được đảm bảo tự do tôn giáo, tín ngưỡng, trong đó
có quyền riêng mình hoặc cùng với người khác theo đuổi bất kỳ tôn giáo nào hoặc
không theo đuổi bất cứ tôn giáo nào, tự do lựa chọn và phổ biến tôn giáo và các
hình thức tín ngưỡng khác và hành động theo tín ngưỡng đó.
Điều 29
1. Mỗi người đều được bảo đảm quyền tự do tư tưởng và ngôn luận.
2. Cấm tuyên truyền, phổ biến gây thù hận về mặt xã hội, chủng
tộc, sắc tộc, tôn giáo. Cấm tuyên truyền về ưu thế xã hội, chủng tộc, sắc tộc,
tôn giáo.
3. Không một ai bị bắt buộc phải thể hiện hoặc từ chối quan
điểm, ý kiến của mình.
4. Mỗi người đều có quyền tự do tìm hiểu, tiếp nhận, phổ biến
thông tin bằng bất kỳ hình thức hợp pháp nào. Danh mục các loại thông tin thuộc
bí mật nhà nước do pháp luật liên bang quy định.
5. Tự do báo chí được bảo đảm. Cấm kiểm duyệt.
Điều 30
1. Mỗi người đều có quyền liên kết, trong đó có quyền lập hội
đoàn chuyên nghiệp để bảo vệ quyền lợi của mình. Tự do hoạt động hiệp hội được
bảo đảm.
2. Không một ai bị ép buộc gia nhập, hoạt động trong một hiệp
hội nào.
Điều 31
Công dân Liên bang Nga có quyền tụ tập một cách hoà bình, không
có vũ trang để tiến hành hội họp, mít tinh, biểu tình, diễu hành, tuần hành.
Điều 32
1. Công dân Liên bang Nga có quyền tham gia quản lý nhà nước một
cách trực tiếp cũng như thông qua các đại biểu dân cử.
2. Công dân Liên bang Nga có quyền bầu và được bầu vào các cơ
quan quyền lực nhà nước, các cơ quan tự quản địa phương, cũng như tham gia
trưng cầu ý dân.
3. Các công dân mà toà án tuyên bố không có năng lực hành vi,
những người đang bị giam giữ theo bản án của toà thì không được bầu cử và ứng
cử.
4. Công dân Liên bang Nga có quyền tiếp cận bình đẳng đối với
nền công vụ.
5. Công dân Liên bang Nga có quyền tham gia xét xử.
Điều 33
Công dân Nga có quyền kiến nghị trực tiếp, hoặc gửi kiến nghị cá
nhân và tập thể đến các cơ quan quyền lực nhà nước và cơ quan tự quản địa
phương.
Điều 34
1. Mỗi người đều có quyền tự do sử dụng khả năng và tài sản của
mình để tiến hành kinh doanh hoặc những hoạt động kinh tế hợp pháp khác.
2. Cấm các hoạt động kinh tế độc quyền và cạnh tranh không lành
mạnh.
Điều 35
1. Quyền tư hữu được pháp luật bảo hộ.
2. Mỗi người đều có quyền sở hữu tài sản, nắm giữ, sử dụng và
định đoạt tài sản một mình hoặc cùng với người khác.
3. Không một ai bị tước tài sản sản của mình, trừ khi toà án
quyết định. Việc thu hồi tài sản dùng cho nhu cầu của nhà nước chỉ được tiến
hành khi đã có bồi thường trước, ngang bằng giá trị.
4. Quyền thừa kế được bảo đảm.
Điều 36
1. Công dân và các tổ chức của họ có quyền tư hữu về đất đai.
2. Chủ sở hữu đất đai và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác
được quyền tự do nắm giữ, sử dụng và định đoạt chúng, nếu điều này không làm
tổn hại môi trường xung quanh, không xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của
người khác.
3. Điều kiện và trình tự sử dụng đất đai do pháp luật liên bang
quy định.
Điều 37
1. Lao động là tự do. Mỗi người đều có quyền tự do sử dụng khả
năng lao động của mình, tự do lựa chọn hình thức hoạt động và nghề nghiệp.
2. Cấm lao động cưỡng bức.
3. Mỗi người đều có quyền được làm việc trong những điều kiện
đảm bảo yêu cầu an toàn và vệ sinh, được trả lương cho lao động của mình mà
không bị phân biệt đối xử và không thấp hơn mức lương tối thiểu do pháp luật
liên bang quy định, cũng như quyền được bảo vệ trước nạn thất nghiệp.
4. Công nhận quyền tranh chấp lao động cá nhân và tập thể thông
qua các phương thức giải quyết tranh chấp do pháp luật liên bang quy định,
trong đó có quyền đình công.
5. Mỗi người đều có quyền nghỉ ngơi. Người làm việc theo hợp
đồng lao động được đảm bảo thời gian làm việc, các ngày nghỉ, ngày lễ, kỳ nghỉ
được trả tiền.
Điều 38
1. Người mẹ, trẻ em, gia đình được Nhà nước bảo hộ.
2. Quan tâm và giáo dục trẻ em là quyền và nghĩa vụ của cha mẹ.
3. Con cái có năng lực hành vi đủ 18 tuổi phải chăm sóc bố mẹ
không đủ năng lực hành vi.
Điều 39
1. Mỗi người đều được đảm bảo an sinh xã hội khi về già, trong
trường hợp đau ốm, thương tật, mất người nuôi dưỡng, để nuôi con và những
trường hợp khác do pháp luật quy định.
2. Lương hưu và phúc lợi xã hội được pháp luật xác lập.
3. Khuyến khích bảo hiểm xã hội tự nguyện, thiết lập các hình
thức an sinh xã hội khác và hoạt động từ thiện.
Điều 40
1. Mỗi người đều có quyền về nhà ở. Không một ai bị tước đoạt
nhà ở.
2. Các cơ quan quyền lực nhà nước và cơ quan tự quản địa phương
khuyến khích xây dựng nhà ở, tạo điều kiện thực thi quyền về nhà ở.
3. Người nghèo, những công dân khác cần nhà ở đã được quy định
trong luật được cấp nhà không mất tiền hoặc với sự trợ giúp từ các quỹ nhà
nước, chính quyền địa phương hoặc các quỹ nhà khác theo quy định của pháp luật.
Điều 41
1. Mỗi người đều có quyền bảo vệ sức khoẻ và chăm sóc y tế. Tại
các cơ sở y tế của nhà nước và chính quyền địa phương, công dân được hưởng chăm
sóc y tế không mất tiền nhờ nguồn tiền ngân sách, tiền đóng bảo hiểm và những
nguồn khác.
2. Ở Liên bang Nga các chương trình bảo vệ và nâng cao sức khoẻ
người dân được đầu tư các khoản tài chính, thực hiện các biện pháp phát triển
hệ thống y tế nhà nước, địa phương, tư nhân; khuyến khích các hoạt động có thể
nâng cao sức khoẻ con người, phát triển thể dục, thể thao, giữ gìn một môi
trường trong lành.
3. Việc che dấu các sự việc và hoàn cảnh đe doạ đến cuộc sống và
sức khoẻ con người phải bị truy cứu trách nhiệm theo pháp luật liên bang.
Điều 42
Mỗi người đều có quyền về một môi trường trong lành, thông tin
xác đáng về tình trạng môi trường, và quyền được bồi thường đối với thiệt hại
về sức khoẻ và tài sản do việc vi phạm môi trường gây ra.
Điều 43
1. Mỗi người đều có quyền được học hành.
2. Đảm bảo việc tiếp cận đại chúng và không mất tiền đối với
giáo dục mẫu giáo, giáo dục phổ thông, dạy nghề chuyên nghiệp trung học trong
các cơ sở giáo dục nhà nước hoặc địa phương và trong các xí nghiệp.
3. Mỗi người đều có quyền qua thi cử được nhận giáo dục đại học
trong cơ sở giáo dục nhà nước hoặc địa phương.
4. Giáo dục phổ thông cơ sở là bắt buộc. Cha mẹ hoặc người thay
thế họ bảo đảm cho con cái được học phổ thông.
5. Liên bang Nga thiết lập các tiêu chuẩn giáo dục nhà nước liên
bang, hỗ trợ các hình thức giáo dục và tự giáo dục khác nhau.
Điều 44
1. Mỗi người được đảm bảo quyền tự do sáng tạo văn học, nghệ
thuật, khoa học, kỹ thuật và những hình thức sáng tạo khác. Sở hữu trí tuệ được
pháp luật bảo hộ.
2. Mỗi người đều có quyền tham gia vào đời sống văn hoá, sử dụng
các cơ sở văn hoá, tiếp cận các giá trị văn hoá.
3. Mỗi người có nghĩa vụ quan tâm bảo vệ di sản văn hoá và lịch
sử, gìn giữ các di tích lịch sử và văn hoá.
Điều 45
1. Ở Liên bang Nga, nhà nước đảm bảo sự bảo vệ các quyền và tự
do của con người và công dân.
2. Mỗi người đều có quyền bảo vệ các quyền và tự do của mình
bằng mọi phương thức mà pháp luật không cấm.
Điều 46
1. Mỗi người đều được bảo vệ các quyền và tự do của mình tại toà
án.
2. Các quyết định, hành động hoặc không hành động của các cơ
quan quyền lực nhà nước, cơ quan tự quản địa phương, các tổ chức xã hội, các
nhà chức trách có thể bị kiện ra toà.
3. Căn cứ vào các điều ước quốc tế của Liên bang Nga, mỗi người
đều có quyền viện đến các thiết chế quốc tế về bảo vệ quyền và tự do con người,
nếu đã sử dụng hết các phương thức pháp lý sẵn có trong nước.
Điều 47
1. Không ai bị tước quyền được xét xử tại toà án và bởi các tham
phán mà pháp luật quy định có tham quyền xét xử vụ việc đó.
2. Người bị buộc tội có quyền được xét xử bởi bồi thẩm đoàn
trong những trường hợp do pháp luật liên bang quy định.
Điều 48
1. Mỗi người đều có quyền được trợ giúp pháp lý. Trong những
trường hợp được pháp luật liên bang quy định, sự trợ giúp pháp lý không mất
tiền.
2. Mỗi người bị bắt, tạm giam, tạm giữ, người bị kết tội đều có
quyền sử dụng trợ giúp pháp lý của luật sư từ thời điểm bị bắt, tạm giam, tạm
giữ, bị buộc tội.
Điều 49
1. Người bị buộc tội vẫn được coi là vô tội cho đến lúc tội được
chứng minh theo một trình tự do pháp luật liên bang quy định và được tuyên bởi
một bản án có hiệu lực pháp lý.
2. Người bị buộc tội không có nghĩa vụ phải chứng minh tội của
mình.
3. Các tình tiết gây nghi ngờ được giải thích có lợi cho người
bị buộc tội.
Điều 50
1. Không ai bị kết án hai lần vì một tội.
2. Khi thực hiện xét xử, không cho phép sử dụng các chứng cứ thu
thập được do vi phạm pháp luật liên bang.
3. Người bị kết án có quyền được xem xét lại bản án bởi toà án
cấp cao hơn theo trình tự do pháp luật liên bang quy định, cũng như quyền đề
nghị ân xá hoặc giảm mức hình phạt.
Điều 51
1. Không một ai có nghĩa vụ phải cung cấp chứng cứ chống lại
chính mình, vợ hoặc chồng mình, những người thân của mình do pháp luật liên
bang xác định.
2. Pháp luật có thể quy định những trường hợp khác khi không
phải cung cấp chứng cứ.
Điều 52
Pháp luật bảo hộ quyền của người bị tội phạm xâm hại hoặc bị xâm
hại do việc lạm dụng quyền lực. Nhà nước bảo đảm cho người bị hại được tiếp cận
công lý và được bồi thường thiệt hại.
Điều 53
Mỗi người đều có quyền được nhà nước bồi thường thiệt hại do
những hành động hoặc không hành động trái pháp luật của các cơ quan nhà nước
hoặc các nhà chức trách gây ra.
Điều 54
1. Một đạo luật thiết lập trách nhiệm mới hoặc tăng nặng trách
nhiệm thì không có hiệu lực hồi tố.
2. Không một ai chịu trách nhiệm pháp lý về hành vi mà tại thời
điểm tiến hành nó không bị coi là phạm tội. Nếu sau khi phạm tội mà có luật mới
không coi đó là tội phạm hoặc giảm nhẹ trách nhiệm, luật mới phải được áp dụng.
Điều 55
1. Việc liệt kê các quyền và tự do cơ bản trong Hiến pháp Liên
bang Nga không có nghĩa là phủ nhận hoặc xem nhẹ các quyền và tự do khác của
con người và công dân đã được thừa nhận rộng rãi.
2. Ở Liên bang Nga không được ban hành những đạo luật tước bỏ
hoặc xem nhẹ các quyền và tự do của con người và công dân.
3. Các quyền và tự do của con người và công dân có thể bị giới
hạn bởi pháp luật liên bang chỉ trong mức độ cần thiết đủ để bảo vệ nền tảng
chế độ hiến pháp, đạo đức, sức khoẻ, các quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác, bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia.
Điều 56
1. Trong điều kiện tình trạng khẩn cấp, để bảo đảm an toàn cho
công dân và bảo vệ chế độ hiến pháp, theo một đạo luật hiến pháp liên bang, có
thể thiết lập những giới hạn nhất định đối với các quyền và tự do với điều kiện
phải chỉ rõ phạm vi và thời hạn của những giới hạn đó.
2. Tình trạng khẩn cấp có thể được ban bố trên toàn bộ lãnh thổ
Liên bang Nga hoặc một phần lãnh thổ nhất định khi xuất hiện bối cảnh và theo
trình tự được quy định trong đạo luật hiến pháp liên bang.
3. Không được hạn chế các quyền và tự do được quy định tại các
điều 20, 21, 23 (khoản 1), 24, 28, 34 (khoản 1), 46 – 54 của Hiến pháp Liên
bang Nga.
Điều 57
Mỗi người có nghĩa vụ nộp các loại thuế và phí đã được pháp luật
quy định. Các đạo luật quy định các loại thuế mới hoặc làm xấu đi tình trạng
của người nộp thuế thì không có hiệu lực hồi tố.
Điều 58
Mỗi người có nghĩa vụ bảo vệ thiên nhiên và môi trường xung
quanh, gìn giữ các tài nguyên thiên nhiên.
Điều 59
1. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ và bổn phận của công dân Liên bang
Nga.
2. Công dân Liên bang Nga thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy
định của pháp luật liên bang.
3. Công dân Liên bang Nga có quyền thay thế nghĩa vụ quân sự
bằng hình thức phục vụ dân sự thay thế trong trường hợp nếu việc thực hiện
nghĩa vụ quân sự trái với tôn giáo, tín ngưỡng mà người đó theo, cũng như trong
các trường hợp khác do pháp luật liên bang quy định.
Điều 60
Công dân Liên bang Nga có thể tự mình thực hiện tất cả các quyền
và nghĩa vụ của mình từ 18 tuổi trở lên.
Điều 61
1. Công dân Liên bang Nga không thể bị trục xuất khỏi lãnh thổ
Liên bang Nga hoặc bị giao nộp cho nhà nước khác.
2. Liên bang Nga đảm bảo sự bảo vệ và bảo trợ cho công dân của
mình ở ngoài lãnh thổ của Liên bang Nga.
Điều 62
1. Công dân Liên bang Nga có thể có quốc tịch của nước khác
(quốc tịch kép) theo luật liên bang hoặc hoặc điều ước quốc tế của Liên bang
Nga.
2. Việc công dân Nga có quốc tịch của nước khác không làm suy
giảm các quyền và tự do và không giải thoát công dân khỏi các nghĩa vụ xuất
phát từ quốc tịch Nga, nếu không có quy định khác của luật liên bang hoặc điều
ước quốc tế của Liên bang Nga.
3. Công dân nước ngoài và những người không quốc tịch ở Liên
bang Nga được hưởng các quyền và chịu các nghĩa vụ một cách bình đẳng với công
dân Liên bang Nga, ngoài các trường hợp có quy định khác của luật liên bang
hoặc điều ước quốc tế của Liên bang Nga.
Điều 63
1. Liên bang Nga tiếp nhận công dân nước ngoài và người không
quốc tịch làm tị nạn chính trị theo các quy phạm đã được thừa nhận rộng rãi của
pháp luật quốc tế.
2. Ở Liên bang Nga không cho phép việc giao nộp cho quốc gia
khác những người bị truy đuổi vì niềm tin chính trị, cũng như vì những hành
động (hoặc không hành động) không bị coi là phạm pháp ở Liên bang Nga. Việc
giao nộp những người bị buộc tội, hoặc những người đã bị kết án để thụ án ở
nước khác được thực hiện theo luật liên bang hoặc điều ước quốc tế của Liên
bang Nga.
Điều 64
Các quy định tại Chương này tạo nên nền tảng cho địa vị pháp lý
của cá nhân ở Liên bang Nga và chỉ được sửa đổi theo trình tự do Hiến pháp này
quy định.
CHƯƠNG III
CHẾ ĐỘ LIÊN BANG
Điều 65
1. Thành phần Liên bang
Nga bao gồm các chủ thể sau(4):
Cộng hoà Adygeya, Cộng hoà An -tai, Cộng hoà Bashkorstan, Cộng
hoà Buratia, Cộng hoà Đaghestan, Cộng hoà Inghushestia, Cộng hoà Kabardino-
Balkarskaia, Cộng hoà Kalmưkia, Cộng hoà Karachaievo-Cherkeskaia, Cộng hoà
Karelia, Cộng hoà Komy, Cộng hoà Mari El, Cộng hoà Mordovia, Cộng hoà Sakha
(Yakutia), Cộng hoà Bắc Ose- tia-Alania, Cộng hoà Tartastan (Tartastan), Cộng
hoà Tưva, Cộng hoà Udmursk, Cộng hoà Khakasia, Cộng hoà Chechen, Cộng hoà
Chuvash;
Khu Altai, Khu Krasnodarsk, Khu Krasnoiask, Khu Primorsk, Khu
Stavropol, Khu Khabarovsk;
Tỉnh Amursk, tỉnh Arkhanghelsk, tỉnh Astrakhan, tỉnh Belgorod,
tỉnh Briansk, tỉnh Vladimir, tỉnh Volgagrad, tỉnh Vol- ogodsk, tỉnh Voronhejh,
tỉnh Ivanovsk, tỉnh Irkusk, tỉnh Kalin- hingrad, tỉnh Kalujsk, tỉnh Kamchatsk,
tỉnh Kemerovsk, tỉnh Kirov, tỉnh Kostroma, tỉnh Kurgan, tỉnh Kursk, tỉnh
Leningrad, tỉnh Lipetsk, tỉnh Magadan, tỉnh Moskva, tỉnh Murmansk, tỉnh
Nhijegorod, tỉnh Novgorod, tỉnh Novosibirsk, tỉnh Omsk, tỉnh Orenburg, tỉnh
Orlov, tỉnh Penzen, tỉnh Perm, tỉnh Peskov, tỉnh Rostov, tỉnh Riazan, tỉnh
Camar, tỉnh Saratov, tỉnh Sakhalinsk, Tỉnh Sverlovsk, tỉnh Smolensk, tỉnh
Tambov, tỉnh Tver, tỉnh Tomsk, tỉnh Tula, tỉnh Tumen, tỉnh Ulianovsk, tỉnh
Cheliabinsk, tỉnh Chitin, tỉnh Iaroslav;
Moskva, Saint-Petersburg là các thành phố cấp liên bang;
Tỉnh tự trị Do Thái;
Vùng tự trị Agnhisk-Buriat, vùng tự trị Komi-Pemiask, vùng tự
trị Koriak, vùng tự trị Nhenhesk, vùng tự trị Taimư, vùng tự trị
Ust-Ordưn-Buriat, vùng tự trị Khantư-Mans, vùng tự trị Chukotsk, vùng tự trị
Evenki, vùng tự trị Iamalo-Nhenhetsk.
2. Việc tiếp nhận hoặc thành lập chủ thể mới trong thành phần
Liên bang Nga được tiến hành theo trình tự do đạo luật hiến pháp liên bang quy
định.
Điều 66
1. Địa vị pháp lý của nước cộng hoà do Hiến pháp Liên bang Nga
và hiến pháp nước cộng hoà đó quy định.
2. Địa vị pháp lý của khu, tỉnh, thành phố cấp liên bang, tỉnh
tự trị, vùng tự trị được quy định trong Hiến pháp Liên bang Nga và trong hiến
chương của khu, tỉnh, thành phố cấp liên bang, tỉnh tự trị, vùng tự trị do cơ
quan lập pháp của các chủ thể đó thông qua.
3. Theo đề nghị của cơ quan lập pháp và hành pháp của tỉnh tự
trị và vùng tự trị, một đạo luật liên bang về tỉnh tự trị, vùng tự trị đó có
thể được thông qua.
4. Mối quan hệ giữa các vùng tự trị thuộc thành phần của khu
hoặc tỉnh có thể được quy định bởi một đạo luật liên bang và thỏa ước giữa các
cơ quan quyền lực nhà nước của vùng tự trị đó với các cơ quan quyền lực nhà
nước của khu hoặc tỉnh đó.
5. Địa vị pháp lý của một chủ thể Liên bang Nga có thể thay đổi
theo thỏa thuận hai chiều giữa Liên bang Nga và chủ thể Liên bang Nga dựa trên
đạo luật hiến pháp liên bang.
Điều 67
1. Lãnh thổ Liên bang Nga bao gồm lãnh thổ của các chủ thể Liên
bang Nga, vùng hải nội và lãnh hải và không phận phía trên các phần lãnh thổ
đó.
2. Liên bang Nga nắm giữ chủ quyền và thực hiện thẩm quyền trên
thềm lục địa và đặc khu kinh tế của Liên bang Nga theo trình tự do đạo luật
liên bang quy định hoặc theo các quy phạm của pháp luật quốc tế.
3. Biên giới giữa các chủ thể của Liên bang Nga có thể thay đổi
theo thỏa thuận giữa các chủ thể đó với nhau.
Điều 68
1. Tiếng Nga là ngôn ngữ nhà nước của Liên bang Nga trên toàn bộ
lãnh thổ Liên bang Nga.
2. Các nước cộng hoà có thể quy định ngôn ngữ nhà nước của mình.
Các ngôn ngữ đó có thể sử dụng một cách bình đẳng với tiếng Nga trong các cơ
quan quyền lực nhà nước, các cơ quan tự quản địa phương, các công sở ở các nước
cộng hoà.
3. Liên bang Nga bảo đảm quyền gìn giữ tiếng mẹ đẻ của các dân
tộc, tạo điều kiện nghiên cứu và phát triển các thứ tiếng đó.
Điều 69
Liên bang Nga bảo đảm các quyền của các dân tộc ít người bản địa
theo các nguyên tắc và quy phạm đã được thừa nhận rộng rãi của pháp luật quốc
tế và các điều ước quốc tế của Liên bang Nga.
Điều 70
1. Quốc kỳ, quốc huy, quốc ca của Liên bang Nga, ý nghĩa và
trình tự sử dụng quốc kỳ, quốc huy, quốc ca được quy định bởi một đạo luật hiến
pháp liên bang.
2. Moskva là thủ đô của Liên bang Nga. Địa vị pháp lý của thủ đô
do đạo luật liên bang quy định.
Điều 71
1. Tham quyền của chính quyền Liên bang Nga bao gồm:
a) Thông qua và sửa đổi Hiến pháp Liên bang Nga, các đạo luật
liên bang và giám sát việc thực thi pháp luật;
b) Chế độ liên bang và lãnh thổ Liên bang Nga;
c) Quy định và bảo vệ các quyền và tự do của con người và công
dân; quốc tịch ở Liên bang Nga; quy định và bảo vệ quyền các dân tộc ít người;
d) Thành lập các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp liên bang,
tổ chức và hoạt động của các cơ quan đó; thành lập các cơ quan quyền lực nhà
nước cấp liên bang;
e) Sở hữu nhà nước liên bang và việc quản lý sở hữu nhà nước;
f) Hoạch định các chính sách, chương trình về phát triển nhà
nước, kinh tế, môi trường, xã hội, văn hoá và dân tộc của Liên bang Nga;
g) Thiết lập cơ sở pháp lý cho một không gian kinh tế thống
nhất; điều tiết về tài chính, tiền tệ, tín dụng, hải quan, giá cả; các tổ chức
kinh tế, trong đó có các ngân hàng liên bang;
h) Ngân sách liên bang; các loại thuế và phí liên bang; các quỹ
liên bang về phát triển vùng;
i) Các hệ thống năng lượng liên bang; năng lượng nguyên tử; các
chất phân rã; giao thông liên bang; thông tin, truyền thông, liên lạc; hoạt
động trên vũ trụ;
k) Điều phối các quan hệ quốc tế và kinh tế đối ngoại của các
chủ thể Liên bang Nga, thực thi các điều ước quốc tế của Liên bang Nga;
l) Chính sách đối ngoại và quan hệ quốc tế của Liên bang Nga;
điều ước quốc tế của Liên bang Nga; vấn đề chiến tranh và hoà bình;
m) Quan hệ kinh tế quốc tế của Liên bang Nga;
n) Quốc phòng và an ninh; công nghiệp quốc phòng; xác định trình
tự mua bán vũ khí, quân trang, quân dụng, kỹ thuật quốc phòng và tài sản quân
sự khác; sản xuất các loại chất độc, chất ma tuý và việc sử dụng chúng;
o) Xác định và bảo vệ biên giới quốc gia, hải lãnh, không phận,
các đặc khu kinh tế và thềm lục địa của Liên bang Nga;
p) Hệ thống toà án; viện kiểm sát; luật hình sự, luật tố tụng
hình sự, luật thi hành án hình sự; ân xá, đặc xá; luật dân sự, luật tố tụng dân
sự, luật tố tụng trọng tài; luật sở hữu trí tuệ;
q) Luật xung đột pháp luật liên bang;
r) Cơ quan dự báo thời tiết, tiêu chuẩn, hệ đo đạc và tính thời
gian; địa chất, bản đồ; đặt tên cho các địa danh; thống kê, kế toán chính thức;
s) Khen thưởng nhà nước, danh hiệu của Liên bang Nga;
t) Nền công vụ liên bang.
Điều 72
1. Những vấn đề sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết chung của chính
quyền Liên bang Nga và các chủ thể của Liên bang Nga:
a) Bảo đảm để hiến pháp, các đạo luật của các nước cộng hoà,
hiến chương, luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác của các khu, tỉnh,
thành phố cấp liên bang, tỉnh tự trị, các vùng tự trị phải phù hợp với Hiến
pháp Liên bang Nga và các đạo luật liên bang;
b) Bảo vệ quyền và tự do của con người và công dân; quyền của
các dân tộc ít người; bảo đảm tính pháp chế, trật tự pháp lý, an toàn xã hội;
chế độ các vùng giáp biên;
c) Các vấn đề chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đất đai, lòng đất,
tài nguyên nước và các tài nguyên thiên nhiên khác;
d) Ranh giới sở hữu nhà nước;
e) Sử dụng và bảo vệ thiên nhiên, bảo đảm an ninh môi trường;
các lãnh thổ thiên nhiên đặc biệt; bảo vệ các di tích lịch sử và văn hoá;
f) Các vấn đề chung về giáo dục, khoa học, văn hoá, thể dục, thể
thao;
g) Điều phối các vấn đề y tế; bảo vệ gia đình, quyền làm mẹ, làm
cha, trẻ em; bảo trợ xã hội, trong đó có bảo đảm xã hội;
h) Phòng chống thiên tai, dịch bệnh, khắc phục hậu quả của chúng;
i) Thiết lập các nguyên tắc chung về thuế và phí ở Liên bang
Nga;
k) Luật hành chính, tố tụng hành chính, lao động, gia đình, nhà
ở, đất đai, nước, rừng, lòng đất, bảo vệ môi trường;
l) Nhân lực cho toà án, các cơ quan bảo vệ pháp luật, luật sư,
công chứng;
m) Bảo vệ môi trường sống và lối sống truyền thống của các cộng
đồng thiểu sổ ít người;
n) Thiết lập các nguyên tắc chung của tổ chức hệ thống các cơ
quan quyền lực nhà nước và tự quản địa phương;
o) Điều phối quan hệ quốc tế và kinh tế đối ngoại của các chủ
thể liên bang Nga, thực thi các điều ước quốc tế của Liên bang Nga.
2. Quy định của Điều này có hiệu lực như nhau đối với tất cả các
chủ thể của Liên bang Nga.
Điều 73
Ngoài phạm vi tham quyền của chính quyền Liên bang Nga và quyền
hạn của chính quyền liên bang đối với các vấn đề thuộc tham quyền chung, các
chủ thể của Liên bang Nga nắm toàn bộ quyền lực nhà nước.
Điều 74
1. Trên lãnh thổ Liên bang Nga không cho phép thiết lập biên
giới hải quan, các loại thuế quan, lệ phí hoặc bất kỳ rào cản nào cản trở sự
lưu thông tự do của hàng hoá, dịch vụ, nguồn tài chính.
2. Việc giới hạn sự lưu thông của hàng hoá và dịch vụ có thể
được áp dụng theo luật liên bang, nếu điều đó cần thiết để đảm bảo an toàn, bảo
vệ cuộc sống và sức khoẻ con người, bảo vệ thiên nhiên và các giá trị văn hoá.
Điều 75
1. Đồng rúp là đơn vị tiền tệ của Liên bang Nga. Việc phát hành
tiền chỉ do Ngân hàng Trung ương Liên bang Nga tiến hành. Không cho phép phát
hành các loại tiền khác ở Liên bang Nga.
2. Bảo vệ và duy trì sự ổn định của đồng rúp là chức năng chính
của Ngân hàng Trung ương Liên bang Nga và được thực hiện một cách độc lập với
các cơ quan quyền lực nhà nước khác.
3. Hệ thống các loại thuế nộp vào ngân sách liên bang, các
nguyên tắc chung trong việc thu thuế và phí ở Liên bang Nga do đạo luật liên
bang quy định.
4. Các loại công trái chính phủ được phát hành theo trình tự do
luật liên bang quy định và trên cơ sở tự nguyện.
Điều 76
1. Đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của chính quyền Liên bang
Nga, sẽ ban hành các đạo luật hiến pháp liên bang và các đạo luật liên bang có
hiệu lực trực tiếp trên lãnh thổ Liên bang Nga.
2. Đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền chung giữa Liên bang Nga
và các chủ thể của Liên bang Nga, sẽ ban hành các đạo luật liên bang và các đạo
luật và văn bản quy phạm pháp luật tương ứng của các chủ thể Liên bang Nga.
3. Các đạo luật liên bang không được trái với các đạo luật hiến
pháp liên bang.
4. Ngoài phạm vi thẩm quyền của chính quyền Liên bang Nga và
quyền hạn của chính quyền liên bang đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền chung,
các chủ thể của Liên bang Nga có toàn quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật.
5. Các đạo luật và những văn bản quy phạm pháp luật khác của các
chủ thể Liên bang Nga không được trái với các đạo luật liên bang được thông qua
theo quy định của khoản 1 và 2 của Điều này. Trong trường hợp mâu thuẫn giữa
các đạo luật liên bang và các văn bản khác được ban hành ở Liên bang Nga, đạo
luật liên bang sẽ có hiệu lực.
6. Trong trường hợp mâu thuẫn giữa đạo luật liên bang và văn bản
quy phạm pháp luật của chủ thể Liên bang Nga được ban hành theo quy định của
khoản 4 của Điều này, văn bản quy phạm pháp luật của chủ thể Liên bang Nga sẽ
có hiệu lực.
Điều 77
1. Hệ thống các cơ quan quyền lực nhà nước của các chủ thể Liên
bang Nga do tự các chủ thể đó thành lập dựa trên nền tảng chế độ hiến pháp của
Liên bang Nga và các nguyên tắc chung đã được quy định trong đạo luật liên bang
về tổ chức các cơ quan đại diện và hành pháp của quyền lực nhà nước.
2. Trong khuôn khổ thẩm quyền của Liên bang Nga và quyền hạn của
Liên bang Nga đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền chung với các chủ thể của
Liên bang Nga, các cơ quan hành pháp liên bang và các cơ quan hành pháp của các
chủ thể Liên bang Nga tạo thành một hệ thống thống nhất các cơ quan hành pháp
của Liên bang Nga.
Điều 78
1. Các cơ quan hành pháp liên bang có thể thành lập các cơ quan
của mình theo lãnh thổ và bổ nhiệm các chức danh tương ứng để thực hiện các
quyền hạn của mình.
2. Các cơ quan hành pháp liên bang có thể thoả thuận chuyển giao
một phần thẩm quyền của mình cho các cơ quan hành pháp của các chủ thể Liên
bang Nga, nếu điều đó không mâu thuẫn với Hiến pháp Liên bang Nga và pháp luật
liên bang.
3. Các cơ quan hành pháp của các chủ thể Liên bang Nga có thể
thoả thuận chuyển giao một phần thẩm quyền của mình cho các cơ quan hành pháp
liên bang.
4. Tổng thống Liên bang Nga và Chính phủ Liên bang Nga, theo
Hiến pháp Liên bang Nga, đảm bảo việc thực hiện các thẩm quyền quyền lực nhà
nước liên bang trên toàn bộ lãnh thổ Liên bang Nga.
Điều 79
Liên bang Nga có thể tham gia các tổ chức liên chính phủ và
chuyển giao một phần thẩm quyền của mình theo các điều ước quốc tế, nếu điều đó
không hạn chế các quyền và tự do của con người và công dân và không mâu thuẫn
với nền tảng chế độ hiến pháp của Liên bang Nga.
CHƯƠNG IV
TỔNG THỐNG LIÊN BANG NGA
Điều 80
1. Tổng thống Liên bang Nga là nguyên thủ quốc gia.
2. Tổng thống Liên bang Nga là người bảo đảm thực hiện Hiến pháp
Liên bang Nga, cho các quyền và tự do của con người và công dân. Theo quy định
của Hiến pháp Liên bang Nga, Tổng thống thực thi các biện pháp bảo vệ chủ
quyền, sự độc lập và toàn vẹn của Liên bang Nga, bảo đảm sự hoạt động hài hòa
và mối quan hệ giữa các cơ quan quyền lực nhà nước.
3. Theo quy định của Hiến pháp Liên bang Nga và các đạo luật
liên bang, Tổng thống Liên bang Nga xác định những phương hướng chính trong
chính sách đối nội và đối ngoại của Liên bang Nga.
4. Với tư cách nguyên thủ quốc gia, Tổng thống Liên bang Nga đại
diện cho Liên bang Nga ở trong nước và trong quan hệ quốc tế.
Điều 81
1. Tổng thống Liên
bang Nga do công dân Nga bầu bốn năm một lần(5) theo nguyên tắc
phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
2. Để được bầu làm Tổng thống Liên bang Nga, công dân Nga phải
đạt độ tuổi từ 35 trở lên và phải sống thường xuyên ở Liên bang Nga không dưới
10 năm.
3. Một người không được làm Tổng thống Liên bang Nga quá hai
nhiệm kỳ liên tục.
4. Trình tự bầu Tổng thống Liên bang Nga do đạo luật liên bang
quy định.
Điều 82
1. Khi nhậm chức, Tổng thống Liên bang Nga tuyên thệ như sau:
“Tôi xin thề khi thực thi quyền hạn của Tổng thống Liên bang Nga sẽ tôn trọng
và bảo vệ các quyền và tự do của con người và công dân, tuân thủ và bảo vệ Hiến
pháp Liên bang Nga, bảo vệ chủ quyền, độc lập, an ninh và toàn vẹn của quốc
gia, trung thành phục vụ nhân dân”.
2. Lễ tuyên thệ phải được tiến hành trọng thể với sự có mặt của
các thành viên Hội đồng Liên bang, đại biểu Đuma Quốc gia, các thẩm phán Toà án
Hiến pháp Liên bang Nga.
Điều 83
Tổng thống Liên bang Nga có quyền:
a) Với sự đồng ý của Đuma Quốc gia, bổ nhiệm Thủ tướng Chính phủ
Liên bang Nga;
b) Chủ trì các phiên họp của Chính phủ Liên bang Nga;
c) Quyết định về việc từ chức của Chính phủ Liên bang Nga;
d) Giới thiệu trước Đuma Quốc gia ứng cử viên để bổ nhiệm Thống
đốc Ngân hàng Trung ương Liên bang Nga; đặt vấn đề trước Đuma Quốc gia về việc
cho thôi làm Thống đốc Ngân hàng Trung ương;
e) Theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ Liên bang Nga, bổ nhiệm
và cho thôi làm Phó Thủ tướng Chính phủ Liên bang Nga và các bộ trưởng liên
bang;
f) Giới thiệu trước Hội đồng Liên bang các ứng cử viên để bổ
nhiệm các thẩm phán của Toà án Hiến pháp Liên bang Nga, Toà án Tối cao Liên
bang Nga, Toà án Trọng tài Tối cao Liên bang Nga, Viện trưởng Viện kiểm sát
Liên bang Nga; đặt vấn đề trước Hội đồng Liên bang về việc cho thôi làm Viện
trưởng Viện kiểm sát Liên bang Nga; bổ nhiệm các thẩm phán của các toà án cấp
liên bang khác;
g) Thành lập và đứng đầu Hội đồng An ninh Liên bang Nga với địa
vị pháp lý do đạo luật liên bang quy định;
h) Phê chuẩn chủ thuyết quân sự của Liên bang Nga;
i) Thành lập Văn phòng Tổng thống Liên bang Nga;
k) Bổ nhiệm và cho thôi làm đại diện toàn quyền của Tổng thống
Liên bang Nga;
l) Bổ nhiệm và cho thôi làm Bộ Tổng tư lệnh Các lực lượng vũ
trang Liên bang Nga;
m) Sau khi tham vấn các uỷ ban hoặc tiểu uỷ ban thích hợp của
hai viện Quốc hội Liên bang, bổ nhiệm và triệu hồi đại diện ngoại giao của Liên
bang Nga ở nước ngoài và các tổ chức quốc tế.
Điều 84
Tổng thống Liên bang Nga:
a) Ấn định bầu cử Đuma Quốc gia theo quy định của Hiến pháp Liên
bang Nga và đạo luật liên bang;
b) Giải tán Đuma Quốc gia trong những trường hợp và theo trình
tự do Hiến pháp Liên bang Nga quy định;
c) Ấn định trưng cầu ý dân theo trình tự do đạo luật hiến pháp
liên bang quy định;
d) Trình dự án luật cho Đuma Quốc gia;
e) Ký và công bố các đạo luật liên bang;
f) Đọc thông điệp hàng năm trước Quốc hội Liên bang về tình hình
đất nước, các phương hướng chính trong chính sách đối nội, đối ngoại của quốc
gia.
Điều 85
1. Tổng thống Liên bang Nga có thể sử dụng các quy trình thương
lượng để hoà giải những khác biệt giữa các cơ quan quyền lực nhà nước của Liên
bang Nga và các cơ quan quyền lực nhà nước của các chủ thể Liên bang Nga, cũng
như giữa các cơ quan quyền lực nhà nước của các chủ thể Liên bang Nga với nhau.
Trong trường hợp không đạt được sự đồng thuận, Tổng thống có thể chuyển việc
giải quyết tranh chấp cho toà án tương ứng.
Trước khi được xem xét bởi toà án, Tổng thống Liên bang Nga có
quyền đình chỉ hiệu lực của các văn bản do các cơ quan quyền lực nhà nước của
các chủ thể Liên bang Nga ban hành, nếu các văn bản đó mâu thuẫn với Hiến pháp
Liên bang Nga và các đạo luật liên bang, với các nghĩa vụ quốc tế của Liên bang
Nga, hoặc xâm phạm quyền và tự do của con người và công dân.
Điều 86
Tổng thống Liên bang Nga:
a) Lãnh đạo chính sách đối ngoại của Liên bang Nga;
b) Điều đình và ký kết các điều ước quốc tế của Liên bang Nga;
c) Ký các chứng thư phê chuẩn;
d) Tiếp nhận quốc thư và thư triệu hồi của các đại diện ngoại
giao đã được uỷ nhiệm.
Điều 87
1. Tổng thống Liên bang Nga là Tổng Tư lệnh tối cao các lực
lượng vũ trang Liên bang Nga.
2. Trong trường hợp có hành động xâm lược hoặc nguy cơ xâm lược
trực tiếp, Tổng thống Liên bang Nga ban bố tình trạng có chiến tranh trên lãnh
thổ Liên bang Nga hoặc trên một phần lãnh thổ và thông báo ngay cho Hội đồng
Liên bang và Đuma Quốc gia.
3. Tình trạng có chiến tranh do đạo luật hiến pháp liên bang quy
định.
Điều 88
Trong những trường hợp và theo trình tự do đạo luật hiến pháp
liên bang quy định, Tổng thống Liên bang Nga ban bố tình trạng khẩn cấp trên
lãnh thổ Liên bang Nga hoặc trên một phần lãnh thổ nhất định và thông báo ngay
cho Hội đồng Liên bang và Đuma Quốc gia.
Điều 89
Tổng thống Liên bang Nga:
a) Quyết định các vấn đề về quốc tịch Liên bang Nga và tị nạn
chính trị;
b) Trao tặng thưởng quốc gia của Liên bang Nga, các danh hiệu
cao quý của Liên bang Nga, quân hàm cấp cao và các chức danh cấp cao khác;
c) Thực hiện ân xá;
Điều 90
1. Tổng thống Liên bang Nga ban hành sắc lệnh và chỉ thị.
2. Sắc lệnh và chỉ thị của Tổng thống Liên bang Nga có hiệu lực
bắt buộc trên toàn bộ lãnh thổ Liên bang Nga.
3. Sắc lệnh và chỉ thị của Tổng thống Liên bang Nga không được
trái với Hiến pháp Liên bang Nga và các đạo luật liên bang.
Điều 91
Tổng thống Liên bang Nga được hưởng quyền bất khả xâm phạm.
Điều 92
1. Tổng thống Liên bang Nga bắt đầu thực thi quyền hạn của mình
từ thời điểm tuyên thệ và kết thúc nhiệm kỳ vào thời điểm Tổng thống mới được
bầu làm lễ tuyên thệ.
2. Tổng thống Liên bang Nga rời nhiệm sở trước thời hạn trong
trường hợp tự từ chức, khi không có khả năng thực thi quyền hạn trong một thời
gian dài vì sức khoẻ yếu, hoặc khi bị buộc từ chức. Trong các trường hợp đó,
cuộc bầu cử Tổng thống Liên bang Nga phải tiến hành không muộn hơn ba tháng kể
từ khi rời nhiệm sở trước thời hạn.
3. Trong các trường hợp Tổng thống không thể thực thi quyền hạn
của mình, Thủ tướng Chính phủ Liên bang Nga sẽ tạm thời thay thế. Người tạm
quyền Tổng thống không có quyền giải tán Đuma Quốc gia, ấn định trưng cầu ý
dân, cũng như không được kiến nghị sửa đổi Hiến pháp Liên bang Nga.
Điều 93
1. Tổng thống Liên bang Nga có thể bị Hội đồng Liên bang buộc từ
chức chỉ khi có cáo buộc của Đuma Quốc gia về phản bội Tổ quốc hoặc phạm trọng
tội khác; cáo buộc này phải được Toà án Tối cao Liên bang Nga xác nhận có các
dấu hiệu phạm tội trong hành vi của Tổng thống Liên bang Nga và phải được Toà
án Hiến pháp Liên bang Nga kết luận đã tuân thủ thủ tục đàn hạch.
2. Quyết định của Đuma Quốc gia về việc buộc tội Tổng thống và
quyết định của Hội đồng Liên bang về việc buộc thôi làm Tổng thống phải được ít
nhất hai phần ba tổng số đại biểu mỗi viện tán thành theo đề nghị của ít nhất
là một phần ba tổng số đại biểu Đuma Quốc gia, và phải có kết luận của một uỷ ban
đặc biệt do Đuma Quốc gia thành lập.
3. Quyết định của Hội đồng Liên bang về việc buộc Tổng thống từ
chức phải được thông qua không muộn hơn ba tháng kể từ khi Đuma Quốc gia buộc
tội Tổng thống. Nếu trong thời hạn đó Hội đồng Liên bang không thông qua quyết
định, lời buộc tội coi như bị bãi bỏ.
CHƯƠNG V
QUỐC HỘI LIÊN BANG
Điều 94
Quốc hội Liên bang – nghị viện của Liên bang Nga – là cơ quan
đại diện và lập pháp của Liên bang Nga.
Điều 95
1. Quốc hội Liên bang gồm hai viện – Hội đồng Liên bang và Đuma
Quốc gia.
2. Mỗi chủ thể Liên bang Nga có hai đại biểu trong Hội đồng Liên
bang: một người của quyền lập pháp và một người của quyền hành pháp.
3. Đuma Quốc gia có 450 đại biểu.
Điều 96
1. Đuma Quốc gia có
nhiệm kỳ bốn năm.
2. Trình tự thành lập Hội đồng Liên bang và bầu cử đại biểu Đuma
Quốc gia do đạo luật liên bang quy định.
Điều 97
1. Công dân Nga từ 21 tuổi trở lên và đủ điều kiện tham gia bầu
cử thì có thể được bầu làm đại biểu Đuma Quốc gia.
2. Một người không được đồng thời là thành viên Hội đồng Liên bang
và Đuma Quốc gia. Đại biểu Đuma Quốc gia không được kiêm nhiệm làm đại biểu các
cơ quan đại diện của quyền lực nhà nước và các cơ quan tự quản địa phương.
3. Đại biểu Đuma Quốc gia hoạt động thường xuyên và chuyên
nghiệp. Đại biểu Đuma Quốc gia không được làm việc trong nền công vụ, làm các
công việc được trả lương khác, trừ các hoạt động giảng dạy, khoa học hoặc hoạt
động sáng tạo khác.
Điều 98
1. Thành viên Hội đồng Liên bang và đại biểu Đuma Quốc gia hưởng
đặc quyền bất khả xâm phạm trong suốt nhiệm kỳ của mình. Họ không bị bắt và
khám xét, trừ khi bị bắt quả tang phạm tội, không bị khám người, trừ những
trường hợp đã được luật liên bang quy định nhằm bảo vệ an toàn cho người khác.
2. Mỗi viện quyết định về việc tước đặc quyền bất khả xâm phạm
đối với thành viên của viện theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát Liên
bang Nga.
Điều 99
1. Quốc hội Liên bang là cơ quan hoạt động thường xuyên.
2. Đuma Quốc gia họp phiên đầu tiên sau 30 ngày tính từ khi được
bầu. Tổng thống Liên bang Nga có thể triệu tập phiên họp này của Đuma Quốc gia
trước thời hạn nói trên.
3. Đại biểu cao tuổi nhất khai mạc phiên họp đầu tiên của Đuma
Quốc gia.
4. Quyền hạn của Đuma Quốc gia khoá trước chấm dứt từ thời điểm
Đuma Quốc gia khoá mới bắt đầu làm việc.
Điều 100
1. Hội đồng Liên bang và Đuma Quốc gia họp riêng.
2. Hội đồng Liên bang và Đuma Quốc gia họp công khai. Trong
những trường hợp được quy định trong nội quy, mỗi viện có thể họp kín.
3. Hai viện có thể họp chung để nghe thông điệp hàng năm của
Tổng thống Liên bang Nga, thông điệp của Toà án Hiến pháp Liên bang Nga, phát
biểu của lãnh đạo nước ngoài.
Điều 101
1. Hội đồng Liên bang bầu Chủ tịch và các Phó chủ tịch Hội đồng
Liên bang từ các thành viên của mình. Đuma Quốc gia bầu Chủ tịch và các Phó chủ
tịch Đuma Quốc gia từ các thành viên của mình.
2. Chủ tịch và các Phó chủ tịch Hội đồng Liên bang, Chủ tịch và
các Phó chủ tịch Đuma Quốc gia chủ toạ các phiên họp và điều hành công việc nội
bộ của mỗi viện.
3. Hội đồng Liên bang và Đuma Quốc gia thành lập các uỷ ban và
tiểu ban, tiến hành các cuộc thảo luận về các vấn đề thuộc quyền hạn của mình.
4. Mỗi viện ban hành quy chế của mình và quyết định các vấn đề
thủ tục hoạt động nội bộ.
5. Để giám sát việc thực hiện ngân sách liên bang, Hội đồng Liên
bang và Đuma Quốc gia thành lập Uỷ ban Kiểm toán với thành phần và thủ tục hoạt
động do đạo luật liên bang quy định.
Điều 102
1. Tham quyền của Hội đồng Liên bang bao gồm:
a) Phê chuẩn việc thay đổi biên giới giữa các chủ thể Liên bang
Nga;
b) Phê chuẩn lệnh của Tổng thống Liên bang Nga về ban bố tình
trạng có chiến tranh;
c) Phê chuẩn lệnh của Tổng thống Liên bang Nga về ban bố tình
trạng khẩn cấp;
d) Quyết định về khả năng sử dụng các lực lượng vũ trang của
Liên bang Nga ở nước ngoài;
e) Ấn định bầu cử Tổng thống Liên bang Nga;
f) Buộc Tổng thống Liên bang Nga từ chức;
g) Bổ nhiệm thẩm phán Toà án Hiến pháp Liên bang Nga, Toà án Tối
cao Liên bang Nga, Toà án Trọng tài Tối cao Liên bang Nga;
h) Bổ nhiệm và cho thôi việc Viện trưởng Viện kiểm sát Liên bang
Nga;
i) Bổ nhiệm và cho thôi việc Phó Tổng kiểm toán và một nửa thành
viên Uỷ ban Kiểm toán.
2. Hội đồng Liên bang ra nghị quyết về các vấn đề thuộc thẩm
quyền của mình đã được Hiến pháp Liên bang Nga quy định.
3. Nghị quyết của Hội đồng Liên bang được thông qua khi có đa số
thành viên của tổng số thành viên tán thành, trừ những trường hợp Hiến pháp
Liên bang Nga quy định khác.
Điều 103
1. Thẩm quyền của Đuma Quốc gia bao gồm:
a) Biểu quyết về đề nghị của Tổng thống Liên bang Nga bổ nhiệm
Thủ tướng Chính phủ Liên bang Nga;
b) Quyết định về việc tín nhiệm Chính phủ Liên bang Nga;
c) Bổ nhiệm và cho thôi việc Thống đốc Ngân hàng Trung ương Liên
bang Nga;
d) Bổ nhiệm và cho thôi việc Tổng kiểm toán và một nửa thành
viên Uỷ ban Kiểm toán;
e) Bổ nhiệm và cho thôi việc Cao uỷ viên về quyền con người hoạt
động theo quy định của đạo luật hiến pháp liên bang;
f) Tuyên bố đặc xá;
g) Đề xuất buộc tội Tổng thống Liên bang Nga để tiến hành đàn
hạch.
2. Đuma Quốc gia ra nghị quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền
của mình đã được Hiến pháp Liên bang Nga quy định.
3. Nghị quyết của Đuma Quốc gia được thông qua khi có đa số
thành viên của tổng số thành viên tán thành, trừ những trường hợp Hiến pháp
Liên bang Nga quy định khác.
Điều 104
1. Quyền sáng kiến lập pháp thuộc về: Tổng thống Liên bang Nga,
Hội đồng Liên bang, các thành viên Hội đồng Liên bang, đại biểu Đuma Quốc gia,
Chính phủ Liên bang Nga, các cơ quan lập pháp (đại diện) của các chủ thể Liên
bang Nga. Quyền sáng kiến lập pháp cũng thuộc về Toà án Hiến pháp Liên bang
Nga, Toà án Tối cao Liên bang Nga, Toà án Trọng tài Tối cao Liên bang Nga về
những vấn đề thuộc thẩm quyền của các cơ quan này.
2. Các dự luật được trình ra Đuma Quốc gia.
3. Các dự luật về ban hành hoặc huỷ bỏ các loại thuế, miễn thuế,
phát hành công trái quốc gia, về việc thay đổi các nghĩa vụ tài chính của nhà
nước, các dự luật khác quy định về các khoản chi từ ngân sách liên bang chỉ
được trình khi có kết luận của Chính phủ Liên bang Nga.
Điều 105
1. Các đạo luật liên bang do Đuma Quốc gia thông qua.
2. Các đạo luật liên bang được thông qua khi có đa số của tổng
số đại biểu Đuma Quốc gia tán thành, trừ những trường hợp Hiến pháp Liên bang
Nga quy định khác.
3. Các đạo luật liên bang đã được Đuma Quốc gia thông qua phải
được chuyển cho Hội đồng Liên bang xem xét trong vòng năm ngày.
4. Đạo luật liên bang được Hội đồng Liên bang thông qua khi có
hơn một nửa tổng số thành viên của viện tán thành, hoặc khi đạo luật đó không
được Hội đồng Liên bang xem xét trong vòng 14 ngày. Trong trường hợp Hội đồng
Liên bang bác bỏ đạo luật liên bang, cả hai viện có thể thành lập uỷ ban điều
đình đề dàn xếp khác biệt, sau đó Đuma Quốc gia xem xét lại đạo luật liên bang
đó.
5. Trong trường hợp Đuma Quốc gia không đồng ý với quyết định
của Hội đồng Liên bang, đạo luật liên bang được coi là đã thông qua khi xem xét
lại có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Đuma Quốc gia biểu quyết tán thành
đạo luật.
Điều 106
1. Hội đồng Liên bang bắt buộc phải xem xét các đạo luật đã được
Đuma Quốc gia thông qua về các vấn đề sau:
a) Ngân sách liên bang;
b) Các loại thuế và phí liên bang;
c) Quy định về tài chính, tiền tệ, tín dụng, hải quan, phát hành
tiền;
d) Phê chuẩn và huỷ bỏ điều ước quốc tế của Liên bang Nga;
e) Địa vị pháp lý và bảo vệ biên giới quốc gia của Liên bang
Nga;
f) Chiến tranh và hoà bình.
Điều 107
1. Trong vòng năm ngày sau khi đã được thông qua, đạo luật liên
bang được chuyển cho Tổng thống Liên bang Nga ký và công bố.
2. Trong vòng 14 ngày, Tổng thống Liên bang Nga ký và công bố
luật liên bang.
3. Nếu trong vòng 14 ngày kể từ khi nhận mà Tổng thống Liên bang
Nga bác bỏ đạo luật liên bang, Đuma Quốc gia và Hội đồng Liên bang sẽ xem xét
lại đạo luật đó theo trình tự do Hiến pháp Liên bang Nga quy định. Nếu sau khi
xem xét lại, nếu bản cũ của đạo luật vẫn được thông qua bởi ít nhất hai phần ba
tổng số thành viên Hội đồng Liên bang và tổng số đại biểu Đuma Quốc gia, đạo
luật đó phải được Tổng thống Liên bang Nga ký trong vòng 7 ngày và công bố.
Điều 108
1. Các đạo luật hiến pháp liên bang được ban hành để điều chỉnh
các vấn đề do Hiến pháp Liên bang Nga quy định.
2. Đạo luật hiến pháp liên bang được thông qua bởi ít nhất ba
phần tư tổng số thành viên Hội đồng Liên bang và ít nhất hai phần ba tổng số
đại biểu Đuma Quốc gia. Đạo luật hiến pháp liên bang đã được thông qua phải
được Tổng thống Liên bang Nga ký và công bố trong vòng 14 ngày.
Điều 109
1. Đuma Quốc gia có thể bị Tổng thống Liên bang Nga giải tán
theo trình tự quy định tại Điều 111 và 117 của Hiến pháp Liên bang Nga.
2. Trong trường hợp giải tán Đuma Quốc gia, Tổng thống Liên bang
Nga ấn định ngày bầu cử để Đuma Quốc gia mới có thể nhóm họp không muộn hơn 4
tháng kể từ khi giải tán.
3. Trong vòng một năm kể từ khi được bầu, không được giải tán
Đuma Quốc gia theo quy định của Điều 117 Hiến pháp Liên bang Nga.
4. Đuma Quốc gia không bị giải tán từ thời điểm viện này đưa ra
lời buộc tội Tổng thống Liên bang cho đến khi có quyết định của Hội đồng Liên
bang.
5. Không được giải tán Đuma Quốc gia trong thời gian ban bố tình
trạng có chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp trên toàn bộ lãnh thổ Liên bang
Nga, cũng như trong vòng sáu tháng trước khi kết thúc nhiệm kỳ Tổng thống Liên
bang Nga.
CHƯƠNG VI
CHÍNH PHỦ LIÊN BANG NGA
Điều 110
1. Chính phủ Liên bang Nga thực thi quyền lực hành pháp ở Liên
bang Nga.
2. Chính phủ Liên bang Nga gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó thủ
tướng và các bộ trưởng liên bang.
Điều 111
1. Thủ tướng Chính phủ Liên bang Nga do Tổng thống Liên bang Nga
bổ nhiệm sau khi có sự đồng ý của Đuma Quốc gia.
2. Đề nghị về ứng viên Thủ tướng Chính phủ Liên bang Nga được
trình không muộn hơn hai tuần sau khi Tổng thống Liên bang Nga nhậm chức hoặc
sau khi Chính phủ Liên bang Nga từ chức; hoặc trong vòng một tuần sau khi Đuma
Quốc gia bác bỏ ứng viên.
3. Đuma Quốc gia xem xét ứng viên Thủ tướng Chính phủ Liên bang
Nga do Tổng thống Liên bang Nga đề nghị trong vòng một tuần kể từ khi đề nghị
được trình.
4. Sau ba lần Đuma Quốc gia bác bỏ đề nghị của Tổng thống Liên
bang Nga về ứng viên Thủ tướng Chính phủ Liên bang Nga, Tổng thống Liên bang
Nga bổ nhiệm Thủ tướng Chính phủ Liên bang, giải tán Đuma Quốc gia và ấn định
cuộc bầu cử mới.
Điều 112
1. Trong vòng một tuần sau khi được bổ nhiệm, Thủ tướng Chính
phủ Liên bang Nga trình Tổng thống Liên bang Nga dự kiến cơ cấu các cơ quan
quyền lực hành pháp cấp liên bang.
2. Thủ tướng Chính phủ Liên bang Nga trình Tổng thống Liên bang
Nga dự kiến ứng viên các Phó Thủ tướng Chính phủ Liên bang Nga và các bộ trưởng
liên bang.
Điều 113
Thủ tướng Chính phủ Liên bang Nga xác định phương hướng hoạt
động và tổ chức công việc của Chính phủ Liên bang Nga theo Hiến pháp Liên bang
Nga, các đạo luật liên bang, các sắc lệnh của Tổng thống Liên bang Nga.
Điều 114
1. Chính phủ Liên bang Nga có các thẩm quyền sau:
a) Dự toán và trình Đuma Quốc gia ngân sách liên bang và bảo đảm
việc thi hành ngân sách; trình Đuma Quốc gia quyết toán về việc thực hiện ngân
sách liên bang;
b) Đảm bảo chính sách tài chính, tín dụng, tiền tệ thống nhất ở
Liên bang Nga;
c) Đảm bảo việc thi hành chính sách thống nhất ở Liên bang Nga
trong lĩnh vực văn hoá, khoa học, giáo dục, y tế, bảo trợ xã hội, môi trường;
d) Thực hiện quản lý sở hữu liên bang;
e) Thực hiện các biện pháp đảm bảo quốc phòng, an ninh quốc gia,
thực thi chính sách đối ngoại của Liên bang Nga;
f) Thực hiện các biện pháp đảm bảo tính pháp chế, quyền và tự do
công dân, bảo vệ sở hữu và trật tự xã hội, đấu tranh chống tội phạm;
g) Thực hiện các quyền hạn khác do Hiến pháp Liên bang Nga, các
đạo luật liên bang, các sắc lệnh của Tổng thống Liên bang Nga quy định.
2. Trình tự hoạt động của Chính phủ Liên bang Nga do đạo luật
hiến pháp liên bang quy định.
Điều 115
1. Dựa trên Hiến pháp và để thực thi Hiến pháp, các đạo luật
liên bang, các sắc lệnh của Tổng thống Liên bang Nga, Chính phủ Liên bang Nga
ban hành nghị quyết và chỉ thị và bảo đảm thực thi các văn bản của mình.
2. Nghị quyết và chỉ thị của Chính phủ Liên bang Nga có hiệu lực
bắt buộc thi hành ở Liên bang Nga.
3. Trong trường hợp trái với Hiến pháp Liên bang Nga, các đạo
luật liên bang, các sắc lệnh của Tổng thống Liên bang Nga, Nghị quyết và chỉ
thị của Chính phủ Liên bang Nga có thể bị Tổng thống Liên bang Nga bãi bỏ.
Điều 116
Chính phủ Liên bang Nga từ nhiệm trước Tổng thống mới bầu của
Liên bang Nga.
Điều 117
1. Chính phủ Liên bang Nga có thể tự từ chức, và có thể được
Tổng thống Liên bang Nga chấp nhận hoặc bác bỏ.
2. Tổng thống Liên bang Nga có thể quyết định về việc cách chức
Chính phủ Liên bang Nga.
3. Đuma Quốc gia có thể bỏ phiếu bất tín nhiệm Chính phủ Liên
bang Nga. Nghị quyết về bất tín nhiệm Chính phủ Liên bang Nga được thông qua
bởi đa số trên tổng số đại biểu Đuma Quốc gia. Sau khi Đuma bỏ phiếu bất tín
nhiệm, Tổng thống Liên bang Nga có thể tuyên bố cách chức Chính phủ Liên bang
Nga, hoặc có thể không đồng ý với quyết định của Đuma Quốc gia. Trong trường
hợp Đuma Quốc gia trong vòng ba tháng tiếp tục bỏ phiếu bất tín nhiệm Chính phủ,
Tổng thống Liên bang Nga hoặc tuyên bố cách chức Chính phủ Liên bang, hoặc giải
tán Đuma Quốc gia.
4. Thủ tướng Chính phủ Liên bang Nga có thể tự đặt vấn đề tín
nhiệm Chính phủ tại Đuma Quốc gia. Nếu Đuma Quốc gia bỏ phiếu không tín nhiệm,
Tổng thống Liên bang Nga trong vòng bảy ngày quyết định về việc cách chức Chính
phủ Liên bang Nga hoặc giải tán Đuma Quốc gia và ấn định cuộc bầu cử mới.
5. Trong trường hợp từ nhiệm hoặc từ chức, Chính phủ Liên bang
Nga tiếp tục hoạt động theo phân công của Tổng thống Nga cho đến khi Chính phủ
mới được thành lập.
CHƯƠNG VII
QUYỀN LỰC TƯ PHÁP
Điều 118
1. Hoạt động xét xử chỉ được thực hiện bởi toà án.
2. Quyền lực tư pháp được thực hiện thông qua tố tụng hiến pháp,
dân sự, hành chính và hình sự.
3. Hệ thống toà án của Liên bang Nga được quy định trong Hiến
pháp Liên bang Nga và đạo luật hiến pháp liên bang. Không cho phép thành lập
tòa án đặc biệt.
Điều 119
Thẩm phán là công dân Liên bang Nga đủ 25 tuổi trở lên, có bằng
đại học luật, làm việc theo chuyên môn luật ít nhất năm năm. Đạo luật liên bang
có thể quy định những yêu cầu khác đối với thẩm phán Liên bang Nga.
Điều 120
1. Thẩm phán độc lập và chỉ tuân theo Hiến pháp và pháp luật
liên bang.
2. Trong khi xét xử, nếu phát hiện thấy hành vi của cơ quan nhà
nước hoặc cơ quan khác trái với pháp luật thì thẩm phán quyết định theo pháp
luật.
Điều 121
1. Thẩm phán không thể bị bãi miễn.
2. Quyền hạn của thẩm phán chỉ có thể bị chấm dứt hoặc đình chỉ
theo trình tự và điều kiện do đạo luật liên bang quy định.
Điều 122
1. Thẩm phán hưởng đặc quyền bất khả xâm phạm.
2. Thẩm phán không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ trình tự
do đạo luật liên bang quy định.
Điều 123
1. Việc xét xử tại tất cả các toà diễn ra công khai. Phiên toà
xử kín chỉ được phép trong những trường hợp đã được quy định trong đạo luật
liên bang.
2. Không cho phép việc xét xử vắng mặt các vụ án hình sự, trừ
những trường hợp đã được quy định trong đạo luật liên bang.
3. Hoạt động xét xử diễn ra trên cơ sở tranh tụng và bình đẳng
giữa các bên.
4. Trong những trường hợp do đạo luật liên bang quy định, hoạt
động xét xử được tiến hành với sự tham gia của bồi thẩm đoàn.
Điều 124
Nguồn tài chính cung cấp cho toà án chỉ được lấy từ ngân sách
liên bang và phải đảm bảo khả năng thực thi xét xử một cách đầy đủ, độc lập
theo quy định của đạo luật liên bang.
Điều 125
1. Toà án Hiến pháp Liên bang Nga có 19 thẩm phán.
2. Toà án Hiến pháp Liên bang Nga phán xét về sự phù hợp với
Hiến pháp Liên bang Nga của các văn bản sau theo đề nghị của Tổng thống Liên
bang Nga, Hội đồng Liên bang, Đuma Quốc gia, một phần năm tổng số thành viên
của Hội đồng Liên bang, một phần năm tổng số đại biểu Đuma Quốc gia, Chính phủ
Liên bang Nga, Toà án Tối cao Liên bang Nga, Toà án Trọng tài Tối cao Liên bang
Nga, các cơ quan lập pháp và hành pháp của các chủ thể Liên bang Nga:
a) Các đạo luật liên bang, các văn bản quy phạm của Tổng thống
Liên bang Nga, Hội đồng Liên bang, Đuma Quốc gia, Chính phủ Liên bang Nga;
b) Hiến pháp các nước cộng hoà, hiến chương, các đạo luật và các
văn bản quy phạm khác của các chủ thể Liên bang Nga quy định về các vấn đề
thuộc thẩm quyền của các cơ quan quyền lực nhà nước Liên bang Nga và thuộc thẩm
quyền chung giữa các cơ quan quyền lực nhà nước Liên bang Nga với các cơ quan
quyền lực nhà nước của các chủ thể Liên bang Nga;
c) Thoả thuận giữa các cơ quan quyền lực nhà nước Liên bang Nga
với các cơ quan quyền lực nhà nước của các chủ thể Liên bang Nga, thoả thuận
giữa các cơ quan quyền lực nhà nước của các chủ thể Liên bang Nga;
d) Các điều ước quốc tế chưa có hiệu lực của Liên bang Nga.
3. Toà án Hiến pháp Liên bang Nga giải quyết tranh chấp thẩm
quyền giữa:
a) Các cơ quan quyền lực nhà nước cấp liên bang với nhau;
b) Giữa các cơ quan quyền lực nhà nước Liên bang Nga với các cơ
quan quyền lực nhà nước của các chủ thể Liên bang Nga;
c) Giữa các cơ quan nhà nước cao nhất của các chủ thể Liên bang
Nga.
4. Theo đơn khiếu kiện về việc xâm phạm các quyền và tự do hiến
định của công dân, theo đề nghị của các toà án, Toà án Hiến pháp Liên bang Nga
kiểm tra tính hợp hiến của đạo luật đã được áp dụng hoặc phải được áp dụng
trong một vụ việc cụ thể theo trình tự do đạo luật liên bang quy định.
5. Theo đề nghị của Tổng thống Liên bang Nga, Hội đồng Liên
bang, Đuma Quốc gia, Chính phủ Liên bang Nga, các cơ quan lập pháp của các chủ
thể Liên bang Nga, Toà án Hiến pháp Liên bang Nga giải thích Hiến pháp Liên
bang Nga.
6. Các văn bản hoặc các điều khoản của chúng nếu bị coi là vi
hiến sẽ không có hiệu lực; các điều ước quốc tế của Liên bang Nga nếu trái với
Hiến pháp Liên bang Nga sẽ không có hiệu lực và không được áp dụng.
7. Theo đề nghị của Hội đồng Liên bang, Toà án Hiến pháp Liên
bang Nga kết luận về việc tuân thủ quy trình trong khi buộc tội Tổng thống Liên
bang Nga phản bội Tổ quốc hoặc phạm trọng tội khác.
Điều 126
Toà án Tối cao Liên bang Nga là cơ quan xét xử cao nhất các vụ
việc dân sự, hình sự, hành chính và những vụ việc khác thuộc thẩm quyền của các
toà án thẩm quyền chung; thực hiện giám sát hoạt động của các toà đó thông qua
các hình thức tố tụng đã được quy định trong đạo luật liên bang và giải thích
các vấn đề thực tiễn xét xử.
Điều 127
Toà án Trọng tài Tối cao Liên bang Nga là cơ quan xét xử cao
nhất các vụ tranh chấp kinh tế và những vụ việc khác thuộc thẩm quyền của các
toà trọng tài; thực hiện giám sát hoạt động của các toà đó thông qua các hình
thức tố tụng đã được quy định trong đạo luật liên bang và giải thích các vấn đề
thực tiễn xét xử.
Điều 128
1. Thẩm phán Toà án Hiến pháp Liên bang Nga, Toà án Tối cao Liên
bang Nga, Toà án Trọng tài Tối cao Liên bang Nga do Hội đồng Liên bang bổ nhiệm
theo đề nghị của Tổng thống Liên bang Nga.
2. Thẩm phán các toà án liên bang khác do Tổng thống Liên bang
Nga bổ nhiệm theo trình tự do đạo luật liên bang quy định.
3. Thẩm quyền, trình tự thành lập và hoạt động của Toà án Hiến
pháp Liên bang Nga, Toà án Tối cao Liên bang Nga, Toà án Trọng tài Tối cao Liên
bang Nga và các toà án cấp liên bang khác do đạo luật hiến pháp liên bang quy
định.
Điều 129
1.
Viện kiểm sát
Liên bang Nga là một hệ thống tập trung thống nhất với sự phục tùng của kiểm
sát viên cấp dưới đối với kiểm sát viên cấp trên và Viện trưởng Viện kiểm sát
Liên bang Nga.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát Liên bang Nga do Hội đồng Liên bang
bổ nhiệm và cho thôi giữ chức vụ theo đề nghị của Tổng thống Liên bang Nga.
3. Kiểm sát viên của các chủ thể Liên bang Nga do Viện trưởng
Viện kiểm sát Liên bang Nga bổ nhiệm có sự thoả thuận với các chủ thể Liên bang
Nga.
4. Các kiểm sát viên khác do Viện trưởng Viện kiểm sát Liên bang
Nga bổ nhiệm.
5. Thẩm quyền, tổ chức, hoạt động của các Viện kiểm sát Liên
bang Nga do đạo luật liên bang quy định.
CHƯƠNG VIII
TỰ QUẢN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 130
1. Tự quản địa phương ở Liên bang Nga bảo đảm quyền tự quyết của
cư dân đối với các vấn đề tầm địa phương, nắm giữ, sử dụng và định đoạt sở hữu
của địa phương.
2. Tự quản địa phương do công dân thực hiện bằng cách trưng cầu
ý dân, bầu cử, các hình thức trực tiếp thể hiện ý chí khác, thông qua các cơ
quan dân cử và các cơ quan tự quản địa phương khác.
Điều 131
1. Tự quản địa phương được thực hiện tại các điểm dân cư thị
thành và nông thôn và các điểm khác có tính đến các truyền thống lịch sử và
những truyền thống khác của địa phương. Cơ cấu của các cơ quan tự quản địa
phương do dân cư địa phương tự xác định.
2. Việc thay đổi biên giới các lãnh thổ mà ở đó có tự quản địa
phương chỉ được tiến hành khi có sự góp ý của dân cư vùng lãnh thổ đó.
Điều 132
1. Các cơ quan tự quản địa phương được độc lập quản lý tài sản
địa phương, dự toán, phê chuẩn và thực thi ngân sách địa phương, thiết lập các
loại thuế và phí địa phương, bảo vệ trật tự xã hội, cũng như giải quyết các vấn
đề khác ở tầm địa phương.
2. Các cơ quan tự quản địa phương có thể được pháp luật chuyển
giao một số thẩm quyền nhất định của nhà nước cùng với những điều kiện vật chất
và tài chính cần thiết để thực hiện các thẩm quyền đó. Việc thực hiện các thẩm
quyền được chuyển giao chịu sự giám sát của nhà nước.
3. Tự quản địa phương được đảm bảo bởi quyền được toà án bảo vệ,
quyền được bồi thường các chi phí phát sinh từ các quyết định của các cơ quan
quyền lực nhà nước, bởi việc cấm hạn chế các quyền của tự quản địa phương đã
được Hiến pháp Liên bang Nga và các đạo luật liên bang quy định.
CHƯƠNG IX
CÁC TU CHÍNH ÁN VÀ VIỆC SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP
Điều 134
Quyền kiến nghị bổ sung, sửa đổi Hiến pháp Liên bang Nga thuộc
về Tổng thống Liên bang Nga, Hội đồng Liên bang, Đuma Quốc gia, Chính phủ Liên
bang Nga, các cơ quan lập pháp (đại diện) của các chủ thể Liên bang Nga, cũng
như ít nhất một phần năm tổng số thành viên Hội đồng Liên bang hoặc một phần
năm tổng số đại biểu Đuma Quốc gia.
Điều 135
1. Các quy định tại các Chương 1, 2, 9 của Hiến pháp Liên bang
Nga không thể sửa đổi bởi Quốc hội Liên bang.
2. Nếu kiến nghị về việc sửa đổi các quy định tại các Chương 1,
2, 9 của Hiến pháp Liên bang Nga được ba phần năm tổng số thành viên Hội đồng
Liên bang và tổng số đại biểu Đu ma quốc gia ủng hộ, Hội nghị Lập hiến được
triệu tập theo quy định của đạo luật hiến pháp liên bang.
3. Hội nghị Lập hiến hoặc quyết định không sửa đổi Hiến pháp
Liên bang Nga, hoặc soạn thảo bản Hiến pháp mới của Liên bang Nga. Hội nghị Lập
hiến thông qua dự thảo bởi hai phần ba tổng số phiếu hoặc quyết định trưng cầu
phúc quyết toàn dân. Trong trường hợp phúc quyết toàn dân, Hiến pháp Liên bang
Nga được thông qua khi có hơn một nửa tổng số cử tri tham gia bỏ phiếu tán
thành, với điều kiện phải có hơn một nửa tổng số cử tri tham gia phúc quyết.
Điều 136
Các tu chính án đối với các chương từ 3-8 của Hiến pháp Liên
bang Nga được thông qua theo trình tự thông qua một đạo luật hiến pháp liên
bang, và có hiệu lực sau khi nhận được sự tán thành của các cơ quan lập pháp
của ít nhất hai phần ba tổng số các chủ thể Liên bang Nga.
Điều 137
1. Những sửa đổi của Điều 65 Hiến pháp Liên bang Nga quy định
thành phần của Liên bang Nga được tiến hành theo trên cơ sở đạo luật hiến pháp
liên bang về việc tiếp nhận, thành lập chủ thể mới của Liên bang Nga, về việc
thay đổi địa vị pháp lý – hiến pháp của chủ thể Liên bang Nga.
2. Trong trường hợp thay đổi tên gọi của các chủ thể Liên bang
Nga, tên gọi mới phải được đưa vào Điều 65 Hiến pháp Liên bang Nga.
PHẦN HAI
CÁC ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH VÀ CHUYỂN ĐỔI
1. Hiến pháp Liên bang Nga có hiệu lực từ ngày đăng tải chính
thức sau khi có kết quả phúc quyết toàn dân.
Ngày phúc quyết toàn dân 12/12/1993 là ngày thông qua Hiến pháp
Liên bang Nga.
Đồng thời Hiến pháp (Đạo luật cơ bản) của Liên bang Nga – Nước
Nga được thông qua ngày 12/4/1978 chấm dứt hiệu lực kéo theo những thay đổi và
bổ sung tương ứng.
Trong trường hợp mâu thuẫn giữa các quy định của Hiến pháp Liên
bang Nga và Thoả ước Liên bang, các quy định của Hiến pháp Liên bang Nga có
hiệu lực. Thoả ước Liên bang bao gồm: Thoả ước về phân định thẩm quyền giữa các
cơ quan quyền lực nhà nước của Liên bang Nga và các cơ quan quyền lực nhà nước
của các nước cộng hoà tự chủ thuộc thành phần Liên bang Nga; Thoả ước về phân
định thẩm quyền giữa các cơ quan quyền lực nhà nước của Liên bang Nga và các cơ
quan quyền lực nhà nước của các khu, tỉnh, thành phố Moskva và Saint-Peterbourg
thuộc Liên bang Nga; Thoả ước về phân định thẩm quyền giữa các cơ quan quyền
lực nhà nước của Liên bang Nga và các cơ quan quyền lực nhà nước của tỉnh tự
trị, các vùng tự trị thuộc thành phần Liên bang Nga; cũng như các Thoả ước khác
giữa các cơ quan quyền lực nhà nước của Liên bang Nga và các cơ quan quyền lực
nhà nước của các chủ thể Liên bang Nga, giữa các cơ quan quyền lực nhà nước của
các chủ thể Liên bang Nga.
2. Các đạo luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác mà có
hiệu lực trước khi Hiến pháp này có hiệu lực sẽ được áp dụng ở phần nào không
trái với Hiến pháp Liên bang Nga.
3. Kể từ thời điểm Hiến pháp này có hiệu lực, Tổng thống Liên
bang Nga đã được bầu theo Hiến pháp (Đạo luật cơ bản) của Liên bang Nga – Nước
Nga thực thi thẩm quyền của mình do Hiến pháp này quy định cho đến khi kết thúc
nhiệm kỳ được bầu.
4. Hội đồng Bộ trưởng – Chính phủ Liên bang Nga kể từ ngày Hiến
pháp này có hiệu lực có các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của Chính phủ Liên
bang Nga do Hiến pháp Liên bang Nga quy định, và từ đây được gọi là Chính phủ
Liên bang Nga.
5. Các toà án ở Liên bang Nga thực thi các thẩm quyền của mình
do Hiến pháp này quy định.
Sau khi Hiến pháp có hiệu lực, thẩm phán của tất cả các toà của
Liên bang Nga vẫn giữ nguyên thẩm quyền của mình cho đến khi kết thúc nhiệm kỳ
được bầu. Các vị trí còn trống sẽ được thay thế theo trình tự do Hiến pháp này
quy định.
6. Trước thời điểm có hiệu lực của đạo luật liên bang quy định
về trình tự xét xử các vụ án có sự tham gia của bồi thẩm đoàn, trình tự trước
đây về việc xét xử các vụ án đó vẫn được áp dụng.
Trước khi có luật tố tụng hình sự mới được ban hành theo các quy
định của Hiến pháp này, vẫn giữ nguyên thủ tục trước đây về bắt giữ, bắt giam,
giam giữ nghi can phạm tội.
7. Hội đồng Liên bang khoá đầu tiên và Đuma Quốc gia khoá đầu
tiên có nhiệm kỳ hai năm.
8. Phiên họp đầu tiên của Hội đồng Liên bang được tiến hành sau
khi bầu xong 30 ngày. Tổng thống Liên bang Nga khai mạc phiên họp đầu tiên của
Hội đồng Liên bang.
9. Đại biểu Đuma Quốc gia khoá đầu tiên có thể đồng thời là
thành viên Chính phủ Liên bang Nga. Các đại biểu Đuma Quốc gia đồng thời là
thành viên Chính phủ Liên bang Nga không được hưởng quyền bất khả xâm phạm do
Hiến pháp này quy định đối với trách nhiệm về những hành động (không hành động)
liên quan đến thực thi công vụ.
Đại biểu Đuma Quốc gia khoá đầu tiên thực hiện chức trách của
mình theo chế độ không thường xuyên.
Xem thêm:
Comments
Post a Comment