HIẾN PHÁP
ĐẠI HÀN DÂN QUỐC
(Công bố ngày29/10/1987)
Chương III:
QUỐC HỘI
Điều 40
Quyền lập pháp được
trao cho Quốc hội.
Điều 41
(1) Quốc hội bao gồm
các đại biểu do nhân dân bầu ra theo phương thức phổ thông, bình đẳng, trực
tiếp và bỏ phiếu kín.
(2) Số lượng đại
biểu Quốc hội do luật định nhưng không được ít hơn 200 người.
(3) Các đơn vị bầu
cử đại biểu Quốc hội, tỷ lệ đại diện và các vấn đề khác liên quan đến bầu cử
Quốc hội sẽ do luật định.
Điều 42
Nhiệm kỳ đại biểu
Quốc hội là bốn năm.
Điều 43
Các đại biểu Quốc
hội không thể đồng thời giữ bất kỳ chức vụ nào khác theo luật định.
Điều 44
(1) Trong thời gian
kỳ họp của Quốc hội, không đại biểu Quốc hội nào bị bắt hoặc giam giữ mà không
có sự đồng ý của Quốc hội, ngoại trừ trường hợp phạm tội quả tang.
(2) Trong trường
hợp một đại biểu Quốc hội bị bắt hoặc giam giữ trước khi khai mạc một kỳ họp
Quốc hội, đại biểu đó phải được trả tự do trong thời gian của kỳ họp theo yêu
cầu của Quốc hội, ngoại trừ trường hợp phạm tội quả tang.
Điều 45
Không đại biểu Quốc
hội nào phải chịu trách nhiệm bên ngoài Quốc hội về các ý kiến chính thức đã
phát biểu hoặc về việc bỏ phiếu của mình tại Quốc hội.
Điều 46
(1) Đại biểu Quốc
hội có nhiệm vụ duy trì chuẩn mực cao về liêm chính.
(2) Đại biểu Quốc
hội phải ưu tiên lợi ích quốc gia và thực hiện các nhiệm vụ của mình phù hợp
với lương tâm.
(3) Đại biểu Quốc
hội không được thông qua việc lạm dụng chức vụ, quyền hạn của mình để đòi hỏi
các lợi ích về tài sản hoặc chức vụ, hay giúp người khác làm điều tương tự qua
các hợp đồng hoặc qua việc xử lý công việc của Nhà nước, các tổ chức công quyền
hoặc các ngành công nghiệp.
Điều 47
(1) Phiên họp
thường lệ của Quốc hội được triệu tập mỗi năm một lần theo các điều kiện do
luật định, và các phiên bất thường của Quốc hội có thể được triệu tập theo yêu
cầu của Tổng thống hoặc ít nhất một phần tư tổng số đại biểu.
(2) Thời gian của
kỳ họp thường lệ không được vượt quá một trăm ngày và thời gian của kỳ họp bất
thường không quá ba mươi ngày.
(3) Nếu Tổng thống
yêu cầu triệu tập một kỳ họp bất thường, thời gian và lý do yêu cầu kỳ họp phải
được nêu rõ.
Điều 48
Quốc hội bầu ra một
Chủ tịch và hai Phó Chủ tịch.
Điều 49
Trừ trường hợp Hiến
pháp hoặc luật quy định khác, sự có mặt của đa số trong tổng số đại biểu và sự
đồng thuận của đa số đại biểu có mặt là điều kiện cần thiết để Quốc hội ra các
quyết định. Trong trường hợp có số phiếu ngang nhau, vấn đề được coi là không
được Quốc hội thông qua.
Điều 50
(1) Các kỳ họp của
Quốc hội được công khai cho công chúng, trừ trường hợp đa số thành viên có mặt
quyết định, hoặc khi Chủ tịch Quốc hội xét thấy cần thiết vì lợi ích an ninh
quốc gia thì Quốc hội có thể họp kín.
(2) Việc công khai
tiến trình của các phiên họp kín sẽ do luật định.
Điều 51
Dự án luật và các
vấn đề khác trình Quốc hội thảo luận không thể bị loại bỏ do chúng không được
thông qua trong kỳ họp mà chúng đã được trình, ngoại trừ trong trường hợp nhiệm
kỳ của các đại biểu Quốc hội đã hết.
Điều 52
Quyền đệ trình các
dự án luật thuộc về các đại biểu Quốc hội và cơ quan Hành pháp.
Điều 53
(1) Dự án luật đã
được Quốc hội thông qua phải được gửi đến cơ quan Hành pháp, và Tổng thống phải
công bố dự án luật đó trong thời hạn mười lăm ngày.
(2) Trong trường
hợp phản đối dự luật, trong thời hạn nêu tại khoản (1),Tổng thống có thể chuyển
dự luật trở lại Quốc hội với văn bản giải thích sự phản đối của mình và yêu cầu
xem xét lại. Tổng thống cũng có thể thực hiện việc này trong thời gian Quốc hội
không họp.
(3) Tổng thống
không được yêu cầu Quốc hội xem xét lại từng phần của dự luật hoặc kèm theo các
đề xuất sửa đổi.
(4) Trong trường
hợp có yêu cầu, Quốc hội phải xem xét lại dự luật, nếu Quốc hội lại thông qua
bản gốc dự luật với sự có mặt của hơn một nửa tổng số thành viên và với sự nhất
trí của tối thiểu hai phần ba đại biểu có mặt, dự án luật đó sẽ trở thành luật.
(5) Nếu Tổng Thống
không công bố dự luật, hoặc không có yêu cầu Quốc hội xem xét lại dự luật trong
thời hạn nêu tại khoản (1), dự án luật đó sẽ trở thành luật.
(6) Đối với các dự
án luật đã được chung quyết theo quy định tại khoản (4) và (5), Tổng thống phải
công bố luật một cách không chậm trễ. Nếu Tổng Thống không công bố một đạo luật
trong thời hạn năm ngày sau khi đã trở thành luật theo quy định tại khoản (5),
hoặc sau khi nó đã được gửi trở lại cơ quan Hành pháp theo quy định tại khoản
(4), Chủ tịch Quốc hội sẽ công bố đạo luật này.
(7) Trừ khi có quy
định khác, một đạo luật có hiệu lực từ thời điểm hai mươi ngày sau ngày được
công bố.
Điều 54
(1) Quốc hội thảo
luận và quyết định về dự luật ngân sách quốc gia.
(2) Cơ quan Hành
pháp soạn thảo dự luật ngân sách cho mỗi năm tài chính và đệ trình Quốc hội
trong thời hạn chín mươi ngày trước ngày bắt đầu của năm tài chính mới. Quốc
hội quyết định về dự luật ngân sách quốc gia trong vòng ba mươi ngày trước ngày
bắt đầu năm tài chính mới.
(3) Nếu dự luật
ngân sách quốc gia không được thông qua trước khi bắt đầu năm tài chính, trên
cơ sở ngân sách của năm tài chính trước đó, cơ quan Hành pháp có thể giải ngân
cho các mục đích sau đây cho đến khi dự luật ngân sách được thông qua bởi Quốc
hội:
1) Duy trì và vận
hành hoạt động của các cơ quan và các cơ sở được thành lập theo Hiến pháp hoặc
các đạo luật;
2) Thực hiện các
khoản chi bắt buộc theo quy định của pháp luật; và
3) Tiếp tục các dự
án trước đó đã được phê duyệt trong ngân sách.
Điều 55
(1) Trong trường
hợp cần phải thực hiện một khoản chi trong thời gian dài hơn một năm tài chính,
cơ quan Hành pháp cần có sự chấp thuận của Quốc hội với khoảng thời hạn chi
được xác định cụ thể.
(2) Quốc hội phê
duyệt tổng thể việc duy trì một quỹ dự trữ. Việc chi tiêu của quỹ dự trữ sẽ
được phê chuẩn trong kỳ họp tiếp theo của Quốc hội.
Điều 56
Khi cần thiết phải
sửa đổi ngân sách, Cơ quan Hành pháp có thể xây dựng một dự luật ngân sách bổ
sung sửa đổi và đệ trình Quốc hội.
Điều 57
Khi không có sự
đồng ý của Cơ quan Hành pháp, Quốc hội sẽ không được tăng số tiền của bất kỳ
khoản chi nào cũng như không tạo ra bất kỳ mục chi mới nào trong ngân sách đã
được Cơ quan Hành pháp đệ trình.
Điều 58
Khi Cơ quan Hành
pháp lập kế hoạch phát hành trái phiếu quốc gia hoặc ký kết hợp đồng mà có thể
phát sinh nghĩa vụ tài chính đối với quốc gia ngoài ngân sách, thì cần phải
được Quốc hội phê chuẩn trước.
Điều 59
Các loại thuế và
mức thuế sẽ do luật định.
Điều 60
(1) Quốc hội có
quyền thông qua việc ký kết và phê chuẩn các điều ước quốc tế liên quan đến
tương trợ và hỗ trợ an ninh; các điều ước quốc tế liên quan đến các tổ chức
quốc tế quan trọng; các điều ước hữu nghị, thương mại và hàng hải; các điều ước
quốc tế liên quan đến bất kỳ sự hạn chế nào về chủ quyền; các điều ước hòa
bình; các điều ước quốc tế phát sinh nghĩa vụ tài chính quan trọng đối với Nhà
nước hoặc nhân dân; và các điều ước quốc tế liên quan đến vấn đề lập pháp.
(2) Quốc hội cũng
có quyền phê chuẩn việc tuyên bố chiến tranh, việc gửi lực lượng vũ trang ra
nước ngoài và việc đóng quân của lực lượng đồng minh nước ngoài trên lãnh thổ
Hàn Quốc.
Điều 61
(1) Quốc hội có thể
kiểm tra công việc của nhà nước hoặc điều tra những vấn đề cụ thể trong hoạt
động của nhà nước, có quyền yêu cầu việc đệ trình các tài liệu liên quan trực
tiếp đến các vấn đề đó, có quyền yêu cầu sự có mặt của một nhân chứng để cung
cấp chứng cứ hoặc báo cáo quan điểm.
(2) Các thủ tục và
các vấn đề cần thiết khác liên quan đến việc kiểm tra và điều tra hành chính
nhà nước sẽ do luật định.
Điều 62
(1) Thủ tướng Chính
phủ, các thành viên của Hội đồng Nhà nước, hoặc các đại diện của Chính phủ có
thể tham dự các cuộc họp của Quốc hội hoặc các ủy ban Quốc hội và báo cáo về
công việc quản lý nhà nước, hoặc nêu các ý kiến và trả lời các câu hỏi.
(2) Khi có yêu cầu
của Quốc hội hoặc các ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, các thành viên
của Hội đồng Nhà nước, các đại diện của Chính phủ phải tham dự bất kỳ cuộc họp
nào của Quốc hội và trả lời các câu hỏi. Nếu Thủ tướng Chính phủ hoặc thành viên
Hội đồng Nhà nước được yêu cầu tham dự, Thủ tướng Chính phủ hoặc thành viên Hội
đồng Nhà nước có thể có các thành viên Hội đồng Nhà nước hoặc các đại diện của
Chính phủ tham dự các cuộc họp của Quốc hội và trả lời câu hỏi.
Điều 63
(1) Quốc hội có thể
thông qua một đề nghị bãi nhiệm Thủ tướng Chính phủ hoặc một thành viên Hội
đồng Nhà nước.
(2) Để đưa ra một
đề nghị bãi nhiệm như quy định tại khoản (1) cần phải có sự nhất trí của ít
nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội và đề nghị đó chỉ được thông qua với
số phiếu nhất trí của đa số trong tổng số các đại biểu Quốc hội.
Điều 64
(1) Quốc hội có thể
xây dựng các quy định về thủ tục làm việc và các nội quy của mình nhưng không
được mâu thuẫn với luật.
(2) Quốc hội có thể
xem xét các tư cách của các đại biểu và có thể có thể thực hiện các hình thức
kỷ luật đối với các đại biểu.
(3) Việc bãi nhiệm
một đại biểu Quốc hội cần phải có sự chấp thuận của tối thiểu hai phần ba tổng
số đại biểu Quốc hội trong một cuộc biểu quyết.
(4) Các quyết định
được thực hiện theo quy định tại khoản (2) và (3) sẽ không thể được đưa ra xem
xét tại tòa án.
Điều 65
(1) Trong trường
hợp Tổng thống, Thủ tướng Chính phủ, các thành viên của Hội đồng Nhà nước, Bộ
trưởng, các thẩm phán Tòa án Hiến pháp, các thẩm phán, các thành viên của Ủy
ban Bầu cử Trung ương, Chủ tịch và các thành viên của Ban Kiểm toán và Thanh
tra, và các công chức khác theo luật định đã vi phạm Hiến pháp hay luật khác
trong khi thực thi công vụ, Quốc hội có thể thông qua một đề xuất để đàn hạch.
(2) Đề xuất đàn
hạch theo quy định tại khoản (1) có thể được đề nghị bởi tối thiểu một phần ba
tổng số đại biểu Quốc hội và cần có sự chấp thuận của đa số trong tổng số đại
biểu Quốc hội để thông qua. Riêng đối với trường hợp đề xuất đàn hạch Tổng
thống, cần được đề nghị bởi đa số trong tổng số đại biểu Quốc hội và phải được
chấp thuận bởi tối thiểu là hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội.
(3) Khi một đề xuất
đàn hạch được thông qua, người bị đề xuất đàn hạch sẽ bị đình chỉ thực hiện
quyền hạn của mình cho đến khi việc đàn hạch được kết luận.
(4) Hệ quả của
quyết định đàn hạch không được mở rộng ra ngoài việc bãi nhiệm khỏi công vụ
nhưng không miễn trừ người bị đàn hạch khỏi trách nhiệm dân sự hoặc hình sự.
Comments
Post a Comment