HIẾN PHÁP
ĐẠI HÀN DÂN QUỐC
(Công
bố ngày29/10/1987)
Chương V :
TÒA ÁN
Điều 101
(1) Quyền lực tư pháp được
trao cho tòa án bao gồm các thẩm phán.
(2) Các tòa án bao gồm Tòa
án Tối cao là tòa án cao nhất của Nhà nước, và các tòa án các cấp.
(3) Tiêu chuẩn của các thẩm
phán do luật định.
Điều 102
(1) Các bộ phận phụ trách
chuyên môn có thể được thành lập trong Tòa án Tối cao.
(2) Tòa án Tối cao có các
thẩm phán Tòa án Tối cao. Luật sẽ quy định các điều kiện để bổ nhiệm các thẩm
phán khác vào Tòa án Tối cao.
(3) Cơ cấu tổ chức của Tòa
án Tối cao và các tòa án cấp dưới do luật định.
Điều 103
Thẩm phán xét xử độc lập
theo lương tâm và theo đúng quy định của Hiến pháp và luật.
Điều 104
(1) Chánh án Tòa án tối cao
do Tổng thống bổ nhiệm với sự đồng ý của Quốc hội.
(2) Các Thẩm phán Tòa án tối
cao do Tổng thống bổ nhiệm theo đề xuất của Chánh án và với sự đồng ý của Quốc
hội.
(3) Các Thẩm phán khác do
Chánh án Tòa án Tối cao bổ nhiệm với sự đồng ý của Hội nghị Thẩm phán Tòa án
Tối cao.
Điều 105
(1) Nhiệm kỳ của Chánh án là
sáu năm và không thể được tái bổ nhiệm.
(2) Nhiệm kỳ của thẩm phán
của Tòa án Tối cao là sáu năm và có thể được tái bổ nhiệm theo luật định.
(3) Nhiệm kỳ của các thẩm
phán khác là mười năm và có thể được tái bổ nhiệm theo các điều kiện do luật
định.
(4) Tuổi nghỉ hưu của các
thẩm phán sẽ luật định.
Điều 106
(1) Không thẩm phán nào bị
bãi miễn ngoại trừ trường hợp bị đàn hạch hoặc bị kết án phạt tù không kèm bắt
buộc lao động hoặc bị kết án nặng hơn. Không thẩm phán nào bị ngưng chức vụ, bị
giảm lương, hoặc phải chịu bất kỳ hình thức bất lợi nào trừ khi bị kỷ luật.
(2) Trong trường hợp một
thẩm phán không thể tiếp tục thực thi công việc do hạn chế về thể chất hoặc
tinh thần, người này có thể từ nhiệm theo các điều kiện do luật định.
Điều 107
(1) Khi tính hợp hiến của
một đạo luật được xem xét tại tòa, tòa án sẽ đề nghị Tòa án Hiến pháp ra phán
quyết và sẽ xét xử căn cứ vào phán quyết đó.
(2) Tòa án Tối cao có quyền
đưa ra phán quyết cuối cùng về tính hợp hiến hoặc tính hợp pháp của các nghị
định, quy định hoặc hành vi hành chính, khi tính hợp hiến hoặc hợp pháp của
chúng được xem xét tại tòa.
(3) Thủ tục khiếu nại hành
chính có thể được thực hiện trước khi tiến hành một phiên tòa tư pháp. Thủ tục
khiếu nại hành chính do luật định và phải phù hợp với các nguyên tắc của trình
tự tố tụng.
Điều 108
Trong khuôn khổ luật định,
Tòa án Tối cao có thể xây dựng các quy định về trình tự tư pháp, kỷ luật nội bộ
và các quy định về các vấn đề hành chính của tòa án.
Điều 109
Việc xét xử và các phán
quyết của toà án phải được công khai. Trường hợp phiên tòa có thể ảnh hưởng đến
an ninh quốc gia hay tổn hại đến an toàn và trật tự công cộng, hoặc có thể tổn
hại đến luân lý cộng đồng các phiên tòa có thể được xử kín theo quyết định của
tòa án.
Điều 110
(1) Các tòa án quân sự có
thể được thành lập như là các tòa đặc biệt để thực thi thẩm quyền tư pháp đối
với các vụ án quân sự.
(2) Tòa án Tối cao có quyền
phán quyết chung thẩm đối với các bản án của tòa án quân sự.
(3) Tổ chức và thẩm quyền
của tòa án quân sự, các tiêu chuẩn của thẩm phán tòa án quân sự do luật quy
định.
(4) Trừ các vụ án bị tuyên
tử hình, các vụ án quân sự trong thời gian thiết quân luật bất thường không thể
bị kháng cáo trong các vụ án do quân nhân, công chức quốc phòng phạm tội; các
vụ án gián điệp quân sự; và các tội phạm khác được luật quy định liên quan đến
việc canh gác, đặt vị trí gác, cung cấp thức ăn hoặc đồ uống độc hại, tù nhân
chiến tranh.
Chương VI:
TÒA ÁN
HIÉN PHÁP
Điều 111
(1) Tòa án Hiến pháp có thẩm
quyền về các vụ việc sau:
1) Tính hợp hiến của luật
theo đề nghị của các tòa án;
2) Đàn hạch;
3) Giải tán một chính đảng;
4) Tranh chấp về thẩm quyền
giữa các cơ quan nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước với chính quyền địa
phương, và giữa các cơ quan nhà nước địa phương, và
5) Các vụ việc liên quan đến
Hiến pháp do luật định.
(2) Tòa án Hiến pháp có chín
thẩm phán do Tổng thống bổ nhiệm và phải đáp ứng đủ các điều kiện trở thành
thẩm phán.
(3) Trong số các thẩm phán
được quy định tại đoạn (2), ba người được bổ nhiệm trong số những người được
Quốc hội lựa chọn, và ba người do Chánh án Tòa án Tối cáo đề cử.
(4) Tổng thống bổ nhiệm
người đứng đầu Tòa án Hiến pháp từ một trong số các thẩm phán với sự chấp thuận
của Quốc hội.
Điều 112
(1) Nhiệm kỳ thẩm phán của
Tòa án Hiến pháp là sáu năm có thể được tái bổ nhiệm theo các điều kiện do luật
định.
(2) Các thẩm phán Tòa án
Hiến pháp không được tham gia vào bất kỳ chính đảng nào hay tham gia vào các
hoạt động chính trị.
(3) Thẩm phán Tòa án Hiến
pháp không thể bị bãi miễn trừ trường hợp bị đàn hạch hoặc bị kết án phạt tù
không kèm bắt buộc lao động hoặc hình phạt nặng hơn.
Điều 113
(1) Để ra một phán quyết tại
Tòa án Hiến pháp về tính bất hợp hiến của một đạo luật, quyết định đàn hạch,
quyết định giải tán một chính đảng hoặc ra các quyết định chung quyết về các vụ
việc liên quan đến Hiến pháp, phải có mặt đồng thời của ít nhất sáu thẩm phán.
(2) Trong khuôn khổ luật
định, Tòa án Hiến pháp có thể xây dựng các quy định về thủ tự làm việc, kỷ luật
nội bộ và các quy định về các vấn đề hành chính của tòa án.
(3) Tổ chức, chức năng và
các vấn đề cần thiết khác của Tòa án Hiến pháp sẽ do luật định.
Comments
Post a Comment