HIẾN PHÁP
NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
(Được thông qua ngày 04/02/1982, có hiệu lực
từ 04/12/1982)
LỜI NÓI ĐẦU
Trung Quốc là một trong những quốc gia có lịch sử lâu đời nhất
trên thế giới. Nhân dân các dân tộc Trung Quốc đã cùng nhau xây dựng nên một
nền văn hoá huy hoàng, sán lạn, với truyền thống cách mạng quang vinh.
Từ sau năm 1840, nước Trung Quốc phong kiến từng bước trở thành
nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến. Nhân dân Trung Quốc tiếp bước thế hệ đi
trước, anh dũng đấu tranh giành độc lập, giải phóng dân tộc và tự do dân chủ.
Thế kỷ 20, Trung Quốc đã xảy ra sự thay đổi lịch sử long trời lở
đất.
Năm 1911, Tôn Trung Sơn lãnh đạo cách mạng Tân Hợi lật đổ đế chế
phong kiến, thành lập nước Trung Hoa dân quốc. Nhưng nhiệm vụ lịch sử của nhân
dân Trung Quốc đánh bại chủ nghĩa đế quốc và phong kiến vẫn chưa hoàn thành.
Năm 1949, Đảng Cộng sản Trung Quốc do lãnh tụ Mao Trạch Đông
lãnh đạo nhân dân các dân tộc Trung Quốc tiến hành đấu tranh vũ trang và các
hình thức đấu tranh khác trong cuộc trường chinh gian khổ, cuối cùng đã lật đổ
sự thống trị của chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa phong kiến và chủ nghĩa tư bản
quan liêu, giành thắng lợi vĩ đại cách mạng chủ nghĩa dân chủ mới, thành lập
nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa. Từ đó nhân dân Trung Quốc nắm được quyền lực
nhà nước, trở thành chủ nhân quốc gia.
Sau khi thành lập nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, Trung Quốc
từng bước thực hiện chủ nghĩa dân chủ mới quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đã hoàn
thành cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với chế độ tư hữu tư liệu sản xuất, xoá
bỏ chế độ người bóc lột người, thành lập chế độ xã hội chủ nghĩa, lấy cơ sở là
chuyên chính dân chủ nhân dân với nền tảng liên minh công nông do giai cấp công
nhân lãnh đạo, trên thực tế, chuyên chính giai cấp vô sản được củng cố và phát
triển. Nhân dân Trung Quốc và quân giải phóng nhân dân Trung Quốc đã đánh thắng
chủ nghĩa đế quốc, đánh thắng sự xâm lược của chủ nghĩa bá quyền, chiến tranh
phá hoại và vũ trang đẫm máu, bảo vệ độc lập, an ninh quốc gia, tăng cường an
ninh quốc phòng. về mặt kinh tế, đã giành được những thành tựu vô cùng quan
trọng, hình thành tương đối hoàn chỉnh hệ thống công nghiệp XHCN, sản xuất nông
nghiệp nâng cao rõ rệt. Các sự nghiệp giáo dục, khoa học, văn hoá… phát triển
mạnh mẽ. Việc giáo dục tư tưởng XHCN giành được thành tựu rõ rệt. Đời sống
của phần lớn bộ phận dân cư được cải thiện đáng kể.
Sự thắng lợi của cách mạng chủ nghĩa dân chủ mới Trung Quốc và
những thành tựu của sự nghiệp XHCN do Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo nhân
dân các dân tộc Trung Quốc dưới sự dẫn dắt của lý luận Mác- Lê nin, tư tưởng
Mao Trạch Đông kiên trì chân lý, sửa chữa sai lầm, gian khổ đấu tranh và giành
được thắng lợi. Từ nay về sau, nhiệm vụ căn bản của nước ta là tập trung lực
lượng tiến hành xây dựng hiện đại hoá XHCN. Nhân dân các dân tộc Trung Quốc sẽ
tiếp tục dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, với sự chỉ đạo của chủ nghĩa Mác
Lê nin và tư tưởng Mao Trạch Đông kiên trì chuyên chính dân chủ nhân dân, kiên
trì con đường XHCN, kiên trì cải cách đổi mới, không ngừng hoàn thiện các mặt
của chế độ XHCN, phát triển dân chủ XHCN, kiện toàn pháp chế XHCN, tự lực cánh
sinh, gian khổ phấn đấu, từng bước thực hiện hiện đại hoá công nghiệp, nông
nghiệp, quốc phòng và khoa học kỹ thuật, xây dựng đất nước ta thành một nước
XHCNgiàu mạnh, dân chủ văn minh.
Ở nước ta, giai cấp bóc lột đã bị xoá bỏ, nhưng đấu tranh giai
cấp vẫn còn tồn tại trong một phạm vi và thời gian nhất định. Nhân dân Trung
Quốc vẫn cần tiến hành đấu tranh với các thế lực phản động trong và ngoài nước,
đấu tranh với phần tử chống đối nhằm phá hoại chế độ XHCN ở nước ta.
Đài Loan là một bộ phận lãnh thổ thiêng liêng của nước Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa. Hoàn thành sự nghiệp thống nhất tổ quốc là trách nhiệm
thiêng liêng của nhân dân cả nước Trung Quốc trong đó bao gồm đồng bào Đài
Loan.
Sự nghiệp xây dựng XHCN phải dựa vào giai cấp công nhân, nông
dân và tầng lớp trí thức đoàn kết tất cả các lực lượng có thể đoàn kết. Trong
quá trình lâu dài của cách mạng và xây dựng đã kết thành các đảng phái dân chủ
và các đoàn thể nhân dân tham gia, do Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo được
toàn thể nhân dân lao động XHCN, người yêu nước XHCN và chiến tuyến thống nhất của
đông đảo người yêu nước ủng hộ. Chiến tuyến thống nhất tiếp tục được củng cố và
phát triển. Hội nghị Hiệp thương chính trị nhân dân Trung Quốc là tổ chức mặt
trận yêu nước thống nhất rộng rãi, từng phát huy tác dụng quan trọng trong lịch
sử. Từ nay về sau, trong đời sống chính trị cả nước, đời sống xã hội và trong
các hoạt động đối ngoại hoà bình, trong sự nghiệp tiến hành xây dựng hiện đại
hoá XHCN, trong đấu tranh thống nhất và đoàn kết bảo vệ nhà nước, sẽ từng bước
phát huy các tác dụng quan trọng khác.
Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa là quốc gia đa dân tộc thống
nhất, do cộng đồng các dân tộc trong cả nước tạo nên, xác lập quan hệ dân tộc
XHCN bình đẳng, đoàn kết tương trợ lẫn nhau và quan hệ đó tiếp tục được tăng
cường. Trong quá trình đấu tranh bảo vệ đoàn kết dân tộc, phản đối chủ nghĩa
đại dân tộc, chủ yếu là chủ nghĩa dân tộc đại Hán, phản đối chủ nghĩa dân tộc
địa phương. Nhà nước cố gắng hết sức để thúc đẩy sự phồn vinh giữa các dân tộc
trên cả nước.
Thành tựu cách mạng và xây dựng Trung Quốc là không tách rời
khỏi sự ủng hộ của nhân dân toàn thế giới. Tương lai của Trung Quốc có mối quan
hệ mật thiết với tương lai của thế giới. Trung Quốc kiên trì chính sách ngoại
giao độc lập, tự chủ, kiên trì 5 nguyên tắc chung sống hoà bình, tôn trọng chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không xâm phạm lẫn nhau, không can thiệp vào công
việc nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi, phát triển quan hệ ngoại giao và
kinh tế, giao lưu văn hoá với các nước, kiên trì chống lại chủ nghĩa đế quốc,
chủ nghĩa bá quyền, chủ nghĩa thực dân, tăng cường đoàn kết nhân dân các nước
trên thế giới, ủng hộ nhân dân các nước đang phát triển và các dân tộc bị áp
bức trong sự nghiệp chính nghĩa, giành lấy và bảo vệ nền độc lập, phát triển
kinh tế dân tộc, nỗ lực để bảo vệ hoà bình thế giới và thúc đẩy sự tiến bộ của
loài người.
Bản hiến pháp này dùng hình thức pháp luật xác nhận thành quả
đấu tranh của nhân dân các dân tộc Trung Quốc. quy định chế độ và nhiệm vụ căn
bản của nhà nước, là luật cơ bản của nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất.
Nhân dân các dân tộc trong cả nước, tất cả các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ
trang, các chính đảng và đoàn thể xã hội, các tổ chức sự nghiệp, các doanh
nghiệp đều phải lấy Hiến pháp làm tiêu chuẩn xử sự căn bản trong hoạt động của
mình và có trách nhiệm trong việc bảo vệ sự tôn nghiêm của Hiến pháp, bảo đảm
Hiến pháp được thi hành.
CHƯƠNG I
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1. Thể chế nhà nước
Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa là nhà nước xã hội chủ nghĩa
của chuyên chính dân chủ nhân dân, với nền tảng là liên minh công nông do giai
cấp công nhân lãnh đạo.
Chế độ xã hội chủ nghĩa là chế độ cơ bản của nước Cộng hoà nhân
dân Trung Hoa. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân phá hoại chế độ xã hội chủ
nghĩa.
Điều 2. Chính thể nhà nước
Tất cả quyền lực của nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân dân thực
hiện quyền lực nhà nước thông qua cơ quan đại diện là Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc và Đại hội Đại biểu nhân dân các cấp địa phương.
Nhân dân dựa vào quy định pháp luật, thông qua cách thức và hình
thức quản lý công việc nhà nước, quản lý các ngành kinh tế và văn hoá, quản lý
công việc xã hội.
Điều 3. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Các cơ quan nhà nước nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa được tổ
chức và hoạt động dựa trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ.
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc và Đại hội Đại biểu nhân dân
các cấp đều chịu trách nhiệm trước nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân.
Cơ quan hành chính, cơ quan xét xử, cơ quan kiểm sát đều do Đại
hội Đại biểu nhân dân bầu ra, chịu trách nhiệm, và chịu sự giám sát của cơ quan
này.
Sự phân cấp chức năng, quyền hạn của cơ quan nhà nước ở trung
ương và địa phương phải tuân theo sự lãnh đạo thống nhất từ trung ương dựa trên
nguyên tắc phát huy đầy đủ tính chủ động, tích cực của địa phương.
Điều 4. Chính sách dân tộc
Các dân tộc đang sinh sống trên đất nước Cộng hoà nhân dân Trung
Hoa hoàn toàn bình đẳng. Nhà nước bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các dân
tộc thiểu số, bảo vệ và phát triển sự bình đẳng, đoàn kết, tương trợ lẫn nhau
giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị và áp bức dân tộc thiểu số,
nghiêm cấm hành vi phá hoại sự đoàn kết, gây chia rẽ các dân tộc.
Nhà nước dựa vào đặc điểm và yêu cầu của các dân tộc thiểu số,
giúp đỡ các khu vực dân tộc thiểu số nhanh chóng phát triển kinh tế và văn hoá.
Địa phương tập trung các dân tộc thiểu số sinh sống thực hiện
chế độ khu tự trị, xây dựng cơ quan tự trị, thi hành quyền tự trị. Địa phương
tự trị các dân tộc là bộ phận không thể tách rời của nước Cộng hoà nhân dân
Trung Hoa.
Các dân tộc đều có quyền tự do sử dụng và phát triển tiếng nói,
chữ viết của dân tộc mình, có quyền tự do giữ gìn hoặc thay đổi phong tục tập
quán của mình.
Điều 5. Sự tôn nghiêm và thống nhất của pháp chế
Nhà nước bảo vệ sự thống nhất và tôn nghiêm của pháp chế xã hội
chủ nghĩa.
Tất cả quy phạm pháp luật, văn bản pháp quy hành chính và văn
bản pháp quy mang tính địa phương đều không được trái với hiến pháp.
Tất cả các cơ quan nhà nước và lực lượng vũ trang, các đảng phái
chính trị và đoàn thể xã hội, các doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đều phải tuân
thủ hiến pháp và pháp luật. Mọi hành vi vi phạm hiến pháp và pháp luật, đều bị
truy cứu.
Hành vi của mọi tổ chức hoặc cá nhân đều không được vượt quá quy
định của hiến pháp và pháp luật.
Điều 6. Chế độ công hữu và nguyên tắc phân phối theo lao động
Cơ sở của chế độ kinh tế xã hội chủ nghĩa nước Cộng hoà nhân dân
Trung Hoa là chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, gồm sở hữu
toàn dân và sở hữu tập thể quần chúng lao động.
Chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa xoá bỏ chế độ người bóc lột
người, thực hiện nguyên tắc làm theo năng lực, hưởng theo lao động.
Điều 7. Kinh tế quốc doanh
Kinh tế quốc doanh là kinh tế dựa trên sở hữu toàn dân xã hội
chủ nghĩa, là lực lượng chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Nhà nước bảo đảm sự
ổn định và phát triển của kinh tế quốc doanh.
Điều 8. Kinh tế tập thể
Công xã nhân dân nông thôn, hợp tác sản xuất nông nghiệp và các
hình thức hợp tác kinh tế khác như sản xuất, dịch vụ, tín dụng, tiêu dùng, là
chế độ kinh tế tập thể của quần chúng lao động XHCN. Người lao động tham gia
vào tổ chức kinh tế tập thể nông thôn, có quyền kinh doanh trên đất phần trăm,
diện tích rừng phần trăm, nghề phụ gia đình, trồng trọt chăn nuôi trong phạm vi
quy định của pháp luật.
Các hình thức hợp tác kinh tế giữa các ngành công nghiệp thủ
công, công nghiệp, xây dựng, vận tải, thương nghiệp, dịch vụ.. .ở các thành phố
thị trấn đều là kinh tế sở hữu tập thể quần chúng lao động xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức kinh tế
tập thể ở thành phố, thị trấn, khuyến khích, chỉ đạo, và giúp đỡ việc phát
triển kinh tế tập thể.
Điều 9. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên như khoáng sản, nguồn nước, rừng, đồi
núi, thảo nguyên, đất hoang, đầm lầy. đều thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu toàn
dân. Ngoài ra, các tài nguyên rừng, đồi núi, đồng cỏ, đất hoang do pháp luật
quy định thuộc sở hữu tập thể.
Nhà nước bảo đảm sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ
động, thực vật quý hiếm. Nghiêm cấm mọi tổ chức hoặc cá nhân dùng bất cứ thủ
đoạn nào chiếm đoạt hoặc phá hoại tài nguyên thiên nhiên.
Điều 10. Chế độ đất đai
Đất đai ở thành phố thuộc sở hữu nhà nước.
Đất đai ở nông thôn, ngoại ô thành phố, ngoài do pháp luật quy
định thuộc sở hữu nhà nước, thì thuộc sở hữu tập thể, đất ở, đất phần trăm,
diện tích đất đồi núi phần trăm đều thuộc sở hữu tập thể.
Nhà nước căn cứ vào nhu cầu lợi ích công cộng, có thể tiến hành
trưng dụng đất đai theo quy định của pháp luật.
Mọi tổ chức hoặc cá nhân không được chiếm đoạt, mua bán, cho
thuê hoặc chuyển nhượng đất đai dưới các hình thức trái quy định pháp luật.
Mọi tổ chức và cá nhân phải sử dụng đất đai hợp lý.
Điều 11. Kinh tế phi công hữu
Kinh tế cá thể của người lao động thành phố thị trấn trong phạm
vi quy định của pháp luật là sự bổ sung của kinh tế công hữu xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của kinh tế cá thể.
Nhà nước quản lý hành chính, chỉ đạo, giúp đỡ và giám sát kinh
tế cá thể.
Điều 12. Nguyên tắc không xâm phạm tài sản công cộng
Tuyệt đối không xâm phạm tài sản công hữu thiêng liêng xã hội
chủ nghĩa.
Nhà nước bảo vệ tài sản công xã hội chủ nghĩa. Nghiêm cấm mọi tổ
chức hoặc cá nhân dùng bất cứ thủ đoạn nào chiếm đoạt hoặc phá hoại tài sản nhà
nước và tập thể.
Điều 13. Bảo vệ tài sản thuộc sở hữu tư nhân
Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu nhà cửa và các tài sản được hình
thành từ nguồn thu nhập và tích lũy hợp pháp của công dân.
Nhà nước dựa vào các quy định của pháp luật, bảo vệ quyền thừa
kế tư nhân về tài sản công dân.
Điều 14. Chế độ sản xuất, tích luỹ và tiêu dùng
Nhà nước thông qua việc nâng cao tính tích cực và trình độ kỹ
thuật của người lao động, đay mạnh khoa học kỹ thuật tiên tiến, hoàn thiện thể
chế quản lý kinh tế và chế độ quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện
các hình thức chế độ trách nhiệm xã hội chủ nghĩa, cải tiến tổ chức lao động,
không ngừng nâng cao sức sản xuất và hiệu quả kinh tế, phát triển sức sản xuất
xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí.
Nhà nước thực hiện hợp lý việc tích luỹ và tiêu dùng, chú ý toàn
diện đến lợi ích quốc gia, lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân, trên cơ sở phát
triển sức sản xuất, từng bước cải thiện đời sống vật chất và đời sống văn hoá
của nhân dân.
Điều 15. Kinh tế kế hoạch
Nhà nước thực hiện kinh tế kế hoạch trên cơ sở công hữu xã hội
chủ nghĩa. Nhà nước thông qua cân bằng tổng hợp kinh tế kế hoạch và tác dụng bổ
trợ của điều tiết thị trường, bảo đảm phát triển hài hoà kinh tế quốc dân.
Nghiêm cấm tất cả các tổ chức hoặc cá nhân làm xáo trộn trật tự
xã hội, phá hoại kế hoạch kinh tế nhà nước.
Điều 16. Doanh nghiệp quốc doanh
Doanh nghiệp quốc doanh phục tùng sự lãnh đạo thống nhất của nhà
nước và hoàn thành kế hoạch của nhà nước, có quyền tự chủ trong quản lý kinh
doanh trong phạm vi quy định pháp luật.
Doanh nghiệp quốc doanh trên cơ sở quy định pháp luật, thực hiện
quản lý dân chủ thông qua Đại hội Đại biểu công nhân viên chức và các hình thức
khác.
Điều 17. Doanh nghiệp tập thể
Tổ chức kinh tế tập thể chịu sự chỉ đạo của kế hoạch nhà nước và
tuân thủ pháp luật có liên quan, có quyền độc lập, tự chủ tiến hành các hoạt
động kinh tế.
Theo quy định của pháp luật, tổ chức kinh tế tập thể quản lý
người lao động dựa trên nguyên tắc dân chủ; người lao động có quyền bầu hoặc
bãi miễn người quản lý, quyết định những vấn đề quan trọng trong hoạt động quản
lý kinh doanh.
Điều 18. Đầu tư nước ngoài
Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa cho phép doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư tại Trung Quốc, hợp tác với các doanh
nghiệp Trung Quốc hoặc với các tổ chức kinh tế khác tiến hành các hình thức hợp
tác kinh tế theo quy định của pháp luật nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
Tất cả các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nước ngoài hoặc doanh
nghiệp liên doanh đều phải tuân thủ pháp luật nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
Tất cả các quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp đều được pháp luật nước
Cộng hoà nhân dân Trung Hoa bảo vệ.
Điều 19. Sự nghiệp giáo dục
Nhà nước phát triển sự nghiệp giáo dục xã hội chủ nghĩa, nâng
cao trình độ văn hoá, khoa học toàn dân.
Nhà nước thành lập các trường học, phổ cập giáo dục cấp tiểu
học, phát triển giáo dục cấp trung học cơ sở, giáo dục dạy nghề và giáo dục phổ
thông trung học, đồng thời phát triển giáo dục mầm non.
Nhà nước thực hiện phát triển các loại hình giáo dục, xoá mù
chữ, tiến hành giáo dục chính trị, văn hoá, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ đối
với công nhân, nông dân, công nhân viên chức nhà nước, và người lao động khác,
khuyến khích nhân tài tự học.
Nhà nước khuyến khích tổ chức kinh tế tập thể, tổ chức đơn vị sự
nghiệp nhà nước và các lực lượng xã hội khác xây dựng các loại hình giáo dục
đào tạo theo quy định của pháp luật.
Nhà nước đay mạnh sử dụng phổ biến tiếng phổ thông trong phạm vi
cả nước.
Điều 20. Sự nghiệp khoa học
Nhà nước phát triển khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, phổ
cập tri thức khoa học và kỹ thuật, khuyến khích các thành quả nghiên cứu khoa
học và sáng tạo phát minh kỹ thuật.
Điều 21. Sự nghiệp vệ sinh, y tế và giáo dục thể chất
Nhà nước phát triển sự nghiệp vệ sinh y tế, phát triển ngành y
tế hiện đại và y học truyền thống, khuyến khích và ủng hộ các tổ chức kinh tế
tập thể nông thôn, đơn vị kinh tế, sự nghiệp nhà nước và các tổ chức dân phố (xã,
phường) xây dựng cơ sở vệ sinh, y tế, triển khai hoạt động vệ sinh mang tính
quần chúng, bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Nhà nước phát triển sự nghiệp giáo dục thể chất, triển khai hoạt
động thể chất quần chúng, tăng cường thể chất người dân.
Điều 22. Sự nghiệp văn hoá
Nhà nước phát triển sự nghiệp văn học nghệ thuật, phát thanh
truyền hình, xuất bản, phát hành, bảo tàng văn hoá, thư viện và các sự nghiệp
văn hoá khác phục vụ quần chúng nhân dân, phục vụ chủ nghĩa xã hội, triển khai
hoạt động văn hoá mang tính quần chúng.
Nhà nước bảo vệ di tích lịch sử, di sản văn hoá quý giá và các
di sản văn hoá lịch sử quan trọng khác.
Điều 23. Tầng lớp trí thức
Nhà nước bồi dưỡng nhân tài, nhân viên chuyên nghiệp trên mọi
lĩnh vực, đội ngũ tri thức, tạo điều kiện để phát huy mạnh mẽ tác dụng của họ
trong sự nghiệp hiện đại hoá xã hội chủ nghĩa, phục vụ chủ nghĩa xã hội.
Điều 24. Xây dựng văn minh tinh thần
Nhà nước chú trọng phổ cập, giáo dục lý tưởng, giáo dục đạo đức,
giáo dục văn hoá, kỷ luật và giáo dục pháp chế, thông qua việc ban hành và chấp
hành các quy tắc xử sự trong quần chúng ở phạm vi các thành phố, thị trấn, góp
phần xây dựng văn minh tinh thần xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước nêu cao truyền thống yêu nước, dân tộc, yêu lao động,
yêu khoa học, yêu chủ nghĩa xã hội, triển khai giáo dục sâu rộng trong nhân dân
chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa tập thể và chủ nghĩa quốc tế, chủ nghĩa cộng sản,
tiến hành giáo dục chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng,
phản đối chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa phong kiến và tư tưởng lạc hậu khác.
Điều 25. Sinh đẻ kế hoạch
Nhà nước áp dụng sinh đẻ kế hoạch, điều chỉnh sự tăng trưởng dân
số phù hợp với sự phát triển xã hội và kinh tế.
Điều 26. Đời sống, môi trường sinh thái
Nhà nước bảo vệ và cải thiện cuộc sống và môi trường sống, phòng
chống ô nhiễm và các hoạt động công ích khác.
Nhà nước tổ chức và động viên việc trồng cây gây rừng, bảo vệ
rừng.
Điều 27. Chế độ cơ quan nhà nước và cán bộ viên chức
Tất cả các cơ quan nhà nước trên nguyên tắc tinh giản, thực hiện
chế độ công tác trách nhiệm, thực hiện bồi dưỡng và thi sát hạch đối với cán bộ
viên chức công tác trong bộ máy nhà nước, không ngừng nâng cao chất lượng và
hiệu quả công tác, chống chủ nghĩa quan liêu.
Tất cả các cơ quan nhà nước và cán bộ công nhân viên chức nhà
nước phải dựa vào sự ủng hộ của nhân dân, thường xuyên bảo đảm mối liên hệ mật
thiết với nhân dân, lắng nghe ý kiến và kiến nghị của nhân dân, chịu sự giám
sát của nhân dân và nỗ lực phục vụ nhân dân.
Điều 28. Bảo vệ trật tự xã hội
Nhà nước bảo vệ trật tự xã hội chủ nghĩa, trấn áp các hoạt động
phản quốc và các hoạt động phản cách mạng khác, xử lý các hoạt động làm nguy
hại đến trật tự trị an, phá hoại kinh tế xã hội chủ nghĩa, và các hoạt động tội
phạm khác, trừng trị và cải tạo các phần tử phạm tội.
Điều 29. Lực lượng vũ trang
Lực lượng vũ trang nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa thuộc về
nhân dân, với nhiệm vụ củng cố quốc phòng, chống xâm lược, bảo vệ tổ quốc, bảo
vệ nhân dân yêu chuộng hoà bình, tham gia vào sự nghiệp xây dựng đất nước, nỗ
lực phục vụ nhân dân.
Nhà nước tăng cường xây dựng cách mạng hoá, hiện đại hoá, chính
quy hoá lực lượng vũ trang, tăng cường lực lượng quốc phòng.
Điều 30. Khu vực hành chính
Các khu vực hành chính nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa được
phân định như sau:
1. Cả nước phân thành Tỉnh, Khu tự trị, Thành phố trực thuộc.
2. Tỉnh, Khu tự trị phân thành Châu tự trị, Huyện, Huyện tự trị,
Thành phố.
3. Huyện, Huyện tự trị phân thành Hương, Hương dân tộc, Trấn.
Thành phố trực thuộc và thành phố tương đối lớn phân thành Khu
và Huyện. Châu tự trị phân thành Huyện, Huyện tự trị, Thành phố.
Khu tự trị, Châu tự trị, Huyện tự trị đều là tự trị dân tộc địa
phương.
Điều 31. Khu vực hành chính đặc biệt
Nhà nước trong trường hợp cần thiết có thể thành lập khu hành
chính đặc biệt. Trong khu hành chính đặc biệt thi hành chế độ căn cứ theo tình
hình cụ thể do Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc quy định theo pháp luật.
Điều 32. Chính sách bảo vệ đối với người nước ngoài
Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người nước ngoài trong phạm vi biên giới nước Cộng hoà nhân dân Trung
Hoa, người nước ngoài trong lãnh thổ Trung Quốc phải tuân thủ pháp luật nước
Cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
Người nước ngoài vì lý do chính trị có yêu cầu nước Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa cho cư trú, có thể được nhà nước bảo vệ quyền lợi.
CHƯƠNG 2
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
Điều 33. Quyền công dân
Tất cả những người có quốc tịch nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa
đều là công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
Mọi công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa đều bình đẳng
trước pháp luật.
Tất cả quyền lợi của công dân được Hiến pháp và pháp luật quy định,
đồng thời Hiến pháp và pháp luật quy định nghĩa vụ của công dân.
Điều 34. Quyền bầu cử và quyền ứng cử
Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa đủ 18 tuổi không phân
biệt dân tộc, chủng tộc, giới tính, nghề nghiệp, thành phần gia đình, tín
ngưỡng tôn giáo, trình độ giáo dục, tình hình tài chính, giới hạn cư trú đều có
quyền bầu cử và ứng cử; trừ những người mà theo quy định của pháp luật bị tước
quyền chính trị.
Điều 35. Quyền tự do chính trị cơ bản
Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa có quyền tự do ngôn
luận, xuất bản, lập hội, tham gia tổ chức đoàn thể, đi lại, biểu tình.
Điều 36. Quyền tự do tín ngưỡng
Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa có quyền tự do tín
ngưỡng tôn giáo.
Tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và cá nhân không
được cưỡng chế công dân đi theo tôn giáo hoặc từ bỏ tôn giáo, không được phân
biệt, kỳ thị người có tôn giáo và người không tôn giáo.
Nhà nước bảo đảm hoạt động tôn giáo bình thường. Nghiêm cấm bất
kỳ người nào lợi dụng hoạt động tôn giáo để phá hoại trật tự xã hội, tổn hại
đến sức khoẻ của công dân, làm ảnh hưởng các chế độ giáo dục của nhà nước.
Đoàn thể tôn giáo và sự nghiệp tôn giáo không chịu sự chi phối
của thế lực bên ngoài.
Điều 37. Quyền tự do thân thể
Quyền tự do thân thể của công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung
Hoa là bất khả xâm phạm.
Tất cả mọi công dân, trừ những người do Viện kiểm sát nhân dân
phê chuẩn hoặc quyết định hoặc những người do Toà án nhân dân quyết định, và do
cơ quan công an thi hành, đều không bị bắt giữ.
Nghiêm cấm các hành vi giam giữ, bắt bớ trái pháp luật hoặc hạn
chế tự do thân thể công dân, nghiêm cấm việc xâm phạm thân thể công dân một
cách bất hợp pháp.
Điều 38. Tôn trọng và bảo vệ danh dự
Danh dự của công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa được tôn
trọng và không bị xâm hại, nghiêm cấm việc làm nhục, xúc phạm, vu cáo, bức hại
công dân dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 39. Quyền bất khả xâm phạm nơi ở
Nơi ở của công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa không bị xâm
phạm. Nghiêm cấm các hành vi khám xét hoặc đột nhập một cách bất hợp pháp nơi ở
của công dân.
Điều 40. Quyền tự do thư tín và bảo mật thư tín
Quyền tự do thư tín và bảo mật thư tín của công dân nước Cộng
hoà nhân dân Trung Hoa được pháp luật bảo vệ. Trừ trường hợp vì lý do an ninh
quốc gia hoặc do yêu cầu của việc bắt giữ tội phạm hình sự, do cơ quan công an
hoặc cơ quan kiểm sát tiến hành kiểm tra căn cứ theo trình tự quy định của pháp
luật, nghiêm cấm bất cứ tổ chức hoặc cá nhân nào, vì bất cứ lý do gì xâm phạm
quyền tự do thư tín hoặc quyền bảo mật thư tín của công dân.
Điều 41. Quyền giám sát của công dân đối với cơ quan nhà nước
Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa có quyền phê bình và
kiến nghị đối với bất kỳ cơ quan nhà nước hoặc nhân viên của cơ quan nhà nước;
công dân có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc tố giác đối với bất kỳ hành vi không
làm tròn trách nhiệm, trái pháp luật của cơ quan nhà nước hoặc nhân viên cơ
quan nhà nước, nhưng không được phép bịa đặt hoặc bẻ cong sự thật để vu cáo hãm
hại.
Đối với khiếu nại, khiếu tố hoặc tố giác của công dân, cơ quan
có liên quan phải điều tra rõ sự việc, có trách nhiệm xử lý. Nghiêm cấm mọi
hành vi khống chế, đả kích, báo thù.
Những người bị thiệt hại do cơ quan nhà nước hoặc người công tác
trong cơ quan nhà nước gây ra có quyền đòi bồi thường theo các quy định pháp
luật.
Điều 42. Quyền và nghĩa vụ lao động
Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa có quyền và nghĩa vụ
về lao động.
Nhà nước thông qua nhiều hình thức tạo điều kiện về việc làm,
tăng cường bảo đảm việc làm, cải tạo điều kiện lao động, và trên cơ sở phát
triển sức sản xuất nâng cao thu nhập của người lao động và phúc lợi đãi ngộ.
Lao động là trách nhiệm vinh quang của tất cả công dân có đầy đủ
năng lực lao động. Người lao động ở trong doanh nghiệp quốc doanh và tổ chức
kinh tế tập thể ở thành phố thị trấn đều phải có thái độ của người làm chủ quốc
gia đối với lao động của chính mình. Nhà nước phát động thi đua, khen thưởng
các điển hình lao động và các cá nhân lao động tiên tiến XHCN. Nhà nước phát
động nghĩa vụ lao động việc làm đối với công dân.
Nhà nước bồi dưỡng, giáo dục dạy nghề cần thiết trước khi công
dân tìm việc làm.
Điều 43. Quyền nghỉ ngơi của người lao động
Người lao động là công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa có
quyền nghỉ ngơi.
Nhà nước phát triển các biện pháp nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng, quy
định chế độ thời gian làm việc và nghỉ ngơi của công nhân viên chức.
Điều 44. Chế độ hưu trí
Nhà nước căn cứ theo quy định của pháp luật thực hiện chế độ hưu
trí đối với cán bộ công nhân viên chức làm việc tại cơ quan nhà nước và tổ chức
đơn vị sự nghiệp. Cuộc sống của người nghỉ hưu được nhà nước và xã hội bảo đảm.
Điều 45. Quyền được trợ cấp khó khăn
Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa nếu rơi vào tình trạng
già yếu, bệnh tật, hoặc mất sức lao động, có quyền nhận được sự giúp đỡ vật
chất của nhà nước và xã hội.
Nhà nước phát triển bảo hiểm xã hội, cứu tế xã hội, và sự nghiệp
y tế nhằm phục vụ quyền lợi của công dân.
Nhà nước và xã hội bảo đảm đời sống cho thương binh, gia đình
anh hùng liệt sỹ, ưu đãi gia đình quân nhân.
Nhà nước và xã hội giúp đỡ, sắp xếp lao động, ổn định cuộc sống,
giáo dục cho những công dân tàn tật như mù, điếc, câm và những công dân tàn tật
khác.
Điều 46. Quyền và nghĩa vụ giáo dục
Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa có quyền và nghĩa vụ
được giáo dục.
Nhà nước tạo điều kiện để thanh niên, thiếu niên, nhi đồng phát
triển toàn diện về các mặt: đạo đức, trí lực, thể chất.
Điều 47. Tự do hoạt động văn hoá
Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa có quyền tự do trong
việc tiến hành nghiên cứu khoa học, sáng tạo văn học nghệ thuật và các hoạt
động văn hoá khác. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho công
dân trong sự nghiệp giáo dục, khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật và sự
nghiệp văn hoá khác.
Điều 48. Nguyên tắc bình đẳng nam nữ
Phụ nữ nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa có quyền bình đẳng với
nam giới trên các phương diện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và đời sống
gia đình.
Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích của phụ nữ, thực hiện trả lương
bình đẳng giữa nam và nữ, bồi dưỡng và đề bạt cán bộ nữ.
Điều 49. Chế độ hôn nhân, gia đình
Hôn nhân, gia đình, bà mẹ và trẻ em được nhà nước bảo vệ.
Hai bên vợ và chồng phải thực hiện nghĩa vụ kế hoạch hoá gia
đình.
Cha mẹ có nghĩa vụ chăm sóc, giáo dục trẻ vị thành niên, người
thành niên có nghĩa vụ phụng dưỡng cha mẹ.
Nghiêm cấm hành vi phá hoại tự do hôn nhân, ngược đãi người già,
phụ nữ và trẻ em.
Điều 50. Bảo đảm quyền lợi của Hoa kiều, người Trung Quốc về
nước
Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng của Hoa kiều, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của kiều bào và Hoa kiều.
Điều 51. Hạn chế quyền tự do và quyền lợi công dân
Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa khi thực hiện quyền tự
do và quyền lợi của mình không được xâm hại đến tự do và quyền lợi hợp pháp của
nhà nước, xã hội, tập thể và công dân khác.
Điều 52. Nghĩa vụ thống nhất tổ quốc và đoàn kết dân tộc
Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa có nghĩa vụ bảo vệ sự
thống nhất Tổ quốc và đoàn kết các dân tộc trong nước.
Điều 53. Nghĩa vụ tôn trọng pháp luật
Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa phải tôn trọng Hiến
pháp và pháp luật, bảo vệ bí mật quốc gia, giữ gìn tài sản công cộng, tuân thủ
kỷ luật lao động, tuân thủ trật tự công cộng, tôn trọng đạo đức xã hội.
Điều 54. Nghĩa vụ bảo vệ an toàn, danh dự, lợi ích của nhà nước
Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa có nghĩa vụ bảo vệ sự
an toàn, danh dự và lợi ích quốc gia, không được có hành vi xâm hại đến sự an
toàn, danh dự và lợi ích của nhà nước.
Điều 55. Nghĩa vụ bảo vệ nhà nước và nghĩa vụ quân sự
Bảo vệ tổ quốc, chống chiến tranh xâm lược là trách nhiệm thiêng
liêng của mỗi công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
Thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia tổ chức dân quân theo quy
định của pháp luật là nghĩa vụ vinh quang của mỗi công dân nước Cộng hoà nhân
dân Trung Hoa.
Điều 56. Nghĩa vụ nộp thuế
Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa có nghĩa vụ nộp thuế
theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG 3
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
PHẦN THỨ NHẤT
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU NHÂN DÂN TOÀN
QUỐC
Điều 57. Tổ chức của Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc và cơ
quan thường trực
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc nước Cộng hoà nhân dân Trung
Hoa là cơ quan quyền lực cao nhất. Cơ quan thường trực là Uỷ ban thường vụ Đại
hội Đại biểu nhân dân toàn quốc.
Điều 58. Chủ thể thực hiện quyền lập pháp của nhà nước
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc và Uỷ ban thường vụ Đại hội
Đại biểu nhân dân toàn quốc thực hiện quyền lập pháp.
Điều 59. Tổ chức và bầu cử Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc là tổ chức trong đó các đại
biểu được lựa chọn từ các tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc và quân đội.
Tất cả các dân tộc thiểu số đều có tỷ lệ đại biểu nhất định.
Bầu cử Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc do Uỷ ban thường vụ
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc chủ trì.
Tỷ lệ đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc và phương án
tăng thêm số đại biểu do pháp luật quy định.
Điều 60. Nhiệm kỳ của Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc có nhiệm kỳ 5 năm.
Trước khi Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc kết thúc nhiệm kỳ
2 tháng, Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc phải hoàn thành
danh sách đại biểu ứng cử của Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc khoá sau.
Trường hợp bất thường, không thể tiến hành bầu cử, Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc lấy biểu quyết đạt 2/3 số đại biểu thông qua, thì có
thể kéo dài thời gian bầu cử hoặc kéo dài nhiệm kỳ Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc. Trong thời gian đặc biệt nếu kết thúc sau 1 năm, phải hoàn thành
việc bầu cử Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc khoá mới.
Điều 61. Chế độ hội nghị Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc
Hội nghị Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc mỗi năm họp 1 lần,
do Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc triệu tập. Nếu đại biểu
Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc thấy cần thiết hoặc có 1/5
số đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc kiến nghị, có thể triệu tập Đại
hội Đại biểu nhân dân toàn quốc lâm thời.
Điều 62. Chức năng quyền hạn của Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc thực hiện các chức năng
quyền hạn sau:
(1) Sửa đổi hiến pháp;
(2) Giám sát thực thi hiến pháp;
(3) Ban hành và sửa đổi luật cơ bản như: Luật Hình sự, Dân sự,
Cơ quan nhà nước và các luật cơ bản khác;
(4) Bầu ra Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước Cộng hoà nhân dân Trung
Hoa;
(5) Căn cứ vào sự giới thiệu của Chủ tịch nước quyết định bầu ra
Thủ tướng; căn cứ theo giới thiệu của Thủ tướng Quốc vụ viện quyết định bầu ra
Phó Thủ tướng Quốc vụ viện, Uỷ viên Quốc vụ viện và các Bộ trưởng, Chủ nhiệm
các Uỷ ban, Tổng Kiểm toán và Ban thư ký;
(6) Bầu ra Chủ tịch Uỷ ban quân sự Trung ương, căn cứ theo giới
thiệu của Chủ tịch Uỷ ban quân sự Trung ương quyết định bầu ra các thành viên
khác của Uỷ ban quân sự Trung ương;
(7) Bầu ra Chánh án Toà án nhân dân tối cao;
(8) Bầu ra Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
(9) Thẩm tra và phê chuẩn báo cáo tình hình kinh tế Nhà nước, kế
hoạch phát triển xã hội và kế hoạch thi hành;
(10) Thẩm tra và phê chuẩn báo cáo dự toán của nhà nước và tình
hình chấp hành dự toán;
(11) Sửa đổi hoặc huỷ bỏ các quyết định không phù hợp của Uỷ ban
thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc;
(12) Phê chuẩn quy hoạch xây dựng Tỉnh, Khu tự trị và Thành phố
trực thuộc;
(13) Quyết định thành lập và quy định chế độ khác của Khu hành
chính đặc biệt;
(14) Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình;
(15) Các chức năng quyền hạn khác của cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất.
Điều 63. Quyền bãi miễn của Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc có quyền bãi miễn các cán bộ
sau đây:
(1) Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa;
(2) Thủ tướng, Phó Thủ tướng, Uỷ viên Quốc vụ, các Bộ trưởng,
các Chủ nhiệm Uỷ ban, Tổng kiểm toán, Ban Thư ký Quốc vụ viện;
(3) Chủ tịch và các thành viên khác trong Uỷ ban quân sự Trung
ương;
(4) Chánh án Toà án nhân dân tối cao;
(5) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 64. Sửa đổi Hiến pháp và thông qua pháp luật
Việc sửa đổi Hiến pháp do Uỷ ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân
dân toàn quốc hoặc 1/5 đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc trở lên, và
do 2/3 tổng số đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc trở lên biểu quyết
thông qua.
Điều 65. Tổ chức và bầu cử Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu
nhân dân toàn quốc
Uỷ ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc do những
đại biểu sau hợp thành: Uỷ viên trưởng; Một số Phó Uỷ viên; Trưởng Ban Thư ký;
Một số Uỷ viên.
Trong số thành viên của Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân
dân có một số đại biểu là người dân tộc thiểu số theo tỉ lệ nhất định.
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc có quyền bầu và bãi miễn
thành viên Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc.
Thành viên Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
không là người đảm nhiệm chức vụ cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan toà án và
cơ quan kiểm sát.
Điều 66. Nhiệm kỳ của Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc
Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc có nhiệm kỳ
trùng với Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc. Nhiệm kỳ đó kéo dài cho đến khi
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc khoá sau bầu ra Uỷ ban thường vụ khoá mới.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch có thể giữ chức vụ liên tiếp nhưng không
quá hai nhiệm kỳ.
Điều 67. Chức năng, quyền hạn của Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc
Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc có những
nhiệm vụ, quyền hạn sau:
(1) Giải thích Hiến pháp, giám
sát thực thi Hiến pháp;
(2) Ban hành và sửa đổi các văn bản pháp luật mà các văn bản này
không do Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc ban hành và sửa đổi;
(3) Trong thời gian Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc không
họp, có thể bổ sung hoặc sửa đổi các văn bản pháp luật do Đại hội Đại biểu nhân
dân toàn quốc ban hành, nhưng không được mâu thuẫn với nguyên tắc cơ bản của
những văn bản pháp luật này;
(4) Giải thích pháp luật;
(5) Trong thời gian Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc không
họp, có thể có phương án điều chỉnh bộ phận khi cần thiết trong quá trình thi
hành dự toán nhà nước, thẩm tra và phê chuẩn kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội;
(6) Giám sát và đôn đốc công tác của Quốc vụ viện, Uỷ ban quân
sự Trung ương, Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
(7) Bãi bỏ các văn bản pháp quy hành chính, quyết định và mệnh
lệnh trái với Hiến pháp và pháp luật của Quốc vụ viện;
(8) Bãi bỏ các văn bản pháp quy và quyết định có tính địa phương
do cơ quan quyền lực nhà nước cấp tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung
ương ban hành trái với Hiến pháp, pháp luật và văn bản pháp quy hành chính;
(9) Trong thời gian Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc không
họp, theo đề nghị của Thủ tướng Quốc vụ viện quyết định bầu ra các Bộ trưởng,
Chủ nhiệm các Uỷ ban, Tổng kiểm toán,Trưởng Ban thư ký;
(10) Trong thời gian Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc không
họp, theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban quân sự trung ương, quyết định bầu các
thành viên khác trong Uỷ ban quân sự trung ương;
(11) Theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, miễn
nhiệm Phó Chánh án, Tham phán, Uỷ viên Uỷ ban tham phán và Chánh án Toà án quân
sự Trung ương;
(12) Theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, miễn nhiệm Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên,
Uỷ viên Uỷ ban kiểm sát và Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương và phê
chuan miễn nhiệm Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Tỉnh, Khu tự trị, Thành phố
trực thuộc;
(13) Miễn nhiệm Đại sứ đặc mệnh toàn quyền ở nước ngoài;
(14) Quyết định phê chuẩn hay bãi bỏ các hiệp định quan trọng và
các điều ước mà Nhà nước tham gia ký kết với nước ngoài;
(15) Quy định các chế độ hàm cấp của nhân viên ngoại giao, quân
nhân và chế độ hàm cấp chuyên môn khác;
(16) Quy định và quyết định trao tặng huân chương và các tên gọi
danh dự của nhà nước;
(17) Quyết định đặc xá;
(18) Trong thời gian Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc không
họp, nếu xảy ra xâm lược vũ trang hoặc cần thiết phải tham gia vào điều ước
quốc tế để chống lại sự xâm lược trong cộng đồng quốc tế, Uỷ ban thường vụ Đại
hội Đại biểu nhân dân toàn quốc có quyền quyết định tuyên bố tình trạng chiến
tranh;
(19) Quyết định tổng động viên toàn quốc hoặc động viên cục bộ;
(20) Quyết định giới nghiêm toàn quốc hoặc các tỉnh, khu tự trị,
thành phố trực thuộc;
(21) Các quyền khác mà Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc trao
cho.
Điều 68. Phân công công tác của Uỷ ban thường vụ Đại hội đại
biểu nhân dân toàn quốc
Chủ tịch Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
làm công tác chủ trì Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc,
triệu tập hội nghị Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc. Phó
Chủ tịch và Trưởng Ban thư ký giúp việc cho Chủ tịch.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Trưởng Ban thư ký tổ chức thành Uỷ ban
Hội nghị, xử lý công việc thường ngày quan trọng của Uỷ ban thường vụ Đại hội
đại biểu nhân dân toàn quốc.
Điều 69. Quan hệ giữa Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc với Uỷ
ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc.
Điều 70. Uỷ ban chuyên môn và cơ quan chức năng của Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc thành lập các Uỷ ban chuyên
môn như Uỷ ban dân tộc, Uỷ ban pháp luật, Uỷ ban kinh tế tài chính, Uỷ ban y
tế, văn hoá, khoa học, giáo dục, Uỷ ban đối ngoại, Uỷ ban Hoa kiều và các Uỷ
ban cần thiết khác. Trong thời gian Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc không
họp, các Uỷ ban chuyên trách chịu sự lãnh đạo của Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc.
Các Uỷ ban chuyên trách dưới sự lãnh đạo của Đại hội Đại biểu
nhân dân và Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân nghiên cứu, xem xét và
sắp xếp các đề án có liên quan.
Điều 71. Uỷ ban điều tra các vấn đề quan trọng
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc và Uỷ ban thường vụ Đại hội
Đại biểu nhân dân toàn quốc nếu thấy cần thiết, có thể thành lập Uỷ ban điều
tra đối với các vấn đề đặc biệt và căn cứ vào báo cáo của Uỷ ban điều tra, để
ra các quyết định tương ứng.
Uỷ ban điều tra khi tiến hành điều tra, tất cả các cơ quan nhà
nước, đoàn thể xã hội và công dân có liên quan đều có nghĩa vụ cung cấp tài
liệu cần thiết khi cơ quan này yêu cầu.
Điều 72. Quyền trình đề án
Đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc và thành viên của
Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc, có quyền trình các đề án
trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 73. Quyền chất vấn
Đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc trong thời gian
họp, hoặc các thành viên Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc,
có quyền chất vấn Quốc vụ viện, các Bộ, các Uỷ ban theo quy định và trình tự
pháp luật. Cơ quan được hỏi có trách nhiệm phải trả lời.
Điều 74. Quyền miễn trừ tư pháp của đại biểu Đại hội Đại biểu
nhân dân toàn quốc
Đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc, trừ những đại biểu
thông qua đoàn chủ tịch Đại hội Đại biểu cho phép, hoặc trong thời gian Đại hội
Đại biểu nhân dân toàn quốc không họp, thông qua Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc cho phép, không thể bị bắt hoặc bị xét xử hình sự.
Điều 75. Quyền tự do ngôn luận và biểu quyết
Việc phát ngôn và biểu quyết của đại biểu Đại hội Đại biểu nhân
dân toàn quốc trong tất cả các hội nghị đều không bị pháp luật truy cứu.
Điều 76. Nghĩa vụ của đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc
Đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc phải chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định của Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ bí mật quốc gia và
tự mình tham gia vào sản xuất, công tác, hoạt động xã hội, giúp đỡ việc thực
thi Hiến pháp và pháp luật.
Đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân phải có mối liên hệ mật thiết
với đơn vị bầu cử cũ và nhân dân, lắng nghe, phản ánh ý kiến và yêu cầu của
nhân dân, nỗ lực phục vụ nhân dân.
Điều 77. Quyền giám sát và miễn trừ đại biểu Đại hội Đại biểu
nhân dân toàn quốc
Đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc chịu sự giám sát
của đơn vị bầu cử cũ. Đơn vị bầu cử cũ có quyền bãi miễn đại biểu của đơn vị
bầu cử đó theo trình tự và quy định của pháp luật.
Điều 78. Tổ chức và trình tự công tác của Đại hội Đại biểu nhân
dân toàn quốc và Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
Trình tự tổ chức và công tác của Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc và Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc do pháp luật quy
định.
PHẦN THỨ HAI
CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HOÀ NHÂN DÂN
TRUNG HOA
Điều 79. Bầu cử và nhiệm kỳ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước
Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa do Đại
hội Đại biểu nhân dân toàn quốc bầu ra.
Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa đủ 45 tuổi trở lên có
quyền bầu cử và ứng cử giữ chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước Cộng hoà nhân
dân Trung Hoa.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa có nhiệm
kỳ trùng với nhiệm kỳ của Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc nước Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa, thời gian liên tục giữ chức vụ không quá 2 nhiệm kỳ.
Điều 80. Chức năng, quyền hạn của Chủ tịch nước
Chủ tịch nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa căn cứ theo quyết định
của Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc và quyết định của Uỷ ban thường vụ Đại
hội Đại biểu nhân dân toàn quốc có quyền công bố pháp luật, bãi miễn Thủ tướng
Quốc vụ viện, Phó Thủ tướng, Uỷ viên Quốc vụ viện, Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm
các Uỷ ban, Kiểm toán trưởng, Trưởng Ban Thư ký, trao tặng các huân chương và
danh hiệu danh dự, công bố lệnh đặc xá, công bố lệnh giới nghiêm, tuyên bố tình
trạng chiến tranh, tuyên bố lệnh tổng động viên.
Điều 81. Chức năng, quyền hạn trong lĩnh vực ngoại giao của Chủ
tịch nước
Chủ tịch nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa đại diện cho nước Cộng
hoà nhân dân Trung Hoa tiếp nhận Quốc thư nước ngoài, theo quyết định của Uỷ
ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc, biệt phái hoặc triệu hồi Đại
sứ Đặc mệnh toàn quyền ở nước ngoài, phê chuẩn hoặc bãi bỏ các hiệp định quan
trọng và các điều ước quốc tế.
Điều 82. Chức năng, quyền hạn của Phó chủ tịch nước
Phó Chủ tịch nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa làm nhiệm vụ giúp
việc cho Chủ tịch nước.
Phó Chủ tịch nước được Chủ tịch nước uỷ quyền, có thể thực hiện
một phần quyền hạn của Chủ tịch.
Điều 83. Thời gian đổi khoá của Chủ tịch và Phó chủ tịch nước
Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa làm
nhiệm vụ cho tới khi Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc khoá sau bầu ra Chủ
tịch nước, Phó Chủ tịch nước khoá mới.
Điều 84. Xử lý đối với trường hợp khuyết chức danh Chủ tịch, Phó
Chủ tịch nước
Khi chức danh Chủ tịch nước còn khuyết thì Phó Chủ tịch nước đảm
nhiệm chức vụ Chủ tịch nước.
Nếu khuyết chức danh Phó Chủ tịch nước thì Đại hội Đại biểu nhân
dân toàn quốc bầu cử bổ sung.
Nếu trường hợp cả Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước đều khuyết sẽ
do Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc bầu bổ sung; trước khi bầu bổ sung sẽ do
Chủ tịch Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc giữ chức vụ Chủ
tịch nước.
PHẦN THỨ BA
QUỐC VỤ VIỆN
Điều 85. Tính chất, địa vị của Quốc vụ viện
Quốc Vụ viện nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa còn gọi là chính
phủ nhân dân trung ương là cơ quan hành pháp nhà nước cao nhất, cơ quan hành
chính nhà nước cao nhất.
Điều 86. Tổ chức của Quốc vụ viện
Quốc Vụ viện có cơ cấu thành viên như sau: Thủ tướng, Một số Phó
thủ tướng; Một số Uỷ viên Quốc vụ viện; Bộ trưởng các Bộ; Chủ nhiệm các Uỷ ban;
Tổng Kiểm toán; Trưởng Ban Thư ký.
Quốc Vụ viện thi hành chế độ trách nhiệm Thủ tướng. Các Bộ, các
Uỷ ban thi hành chế độ trách nhiệm Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
Cơ cấu tổ chức của Quốc vụ viện do pháp luật quy định.
Điều 87. Nhiệm kỳ Quốc vụ viện
Nhiệm kỳ của Quốc vụ viện trùng với nhiệm kỳ Đại hội Đại biểu
nhân dân toàn quốc.
Thủ tướng, Phó Thủ tướng, Uỷ viên Quốc vụ viện không giữ chức vụ
quá 2 nhiệm kỳ.
Điều 88. Phân công công tác của Quốc vụ viện
Thủ tướng lãnh đạo công tác Quốc Vụ viện. Phó Thủ tướng, Uỷ viên
Quốc Vụ viện là những người giúp việc cho Thủ tướng.
Thủ tướng, Phó Thủ tướng, Uỷ viên Quốc vụ viện, Thư ký trưởng tổ
chức thành Hội nghị thường vụ Quốc vụ viện.
Thủ tướng triệu tập và chủ trì Hội nghị Thường vụ Quốc vụ viện
và Hội nghị Toàn thể Quốc vụ viện.
Điều 89. Chức năng, quyền hạn của Quốc vụ viện
Quốc Vụ viện có các chức năng sau:
(1) Căn cứ theo Hiến pháp và pháp luật, quy định các biện pháp
hành chính, ban hành các văn bản pháp quy hành chính, ra các quyết định và các
thông tư;
(2) Trình các dự thảo đối với Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc và Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc;
(3) Quy định nhiệm vụ và chức trách của các Bộ và các Uỷ ban,
thống nhất lãnh đạo công tác các Bộ, các Uỷ ban và công tác hành chính trên
phạm vi toàn quốc mà không thuộc phạm vi các Bộ hoặc các Uỷ ban quản lý;
(4) Thống nhất lãnh đạo công tác của cơ quan hành chính nhà nước
các cấp địa phương trên cả nước, quy định ranh giới chức năng quyền hạn giữa cơ
quan hành chính nhà nước trung ương với các cấp địa phương như tỉnh, khu tự
trị, thành phố trực thuộc trung ương;
(5) Hoạch định và thi hành dự toán nhà nước, kế hoạch phát triển
xã hội và kinh tế quốc dân;
(6) Lãnh đạo, quản lý công tác kinh tế và xây dựng thành phố thị
trấn;
(7) Lãnh đạo, quản lý công tác giáo dục, khoa học, văn hoá, vệ
sinh, thể dục và sinh đẻ có kế hoạch;
(8) Lãnh đạo, quản lý công tác dân chính, công an, hành chính tư
pháp và kiểm sát…;
(9) Quản lý công việc đối ngoại, ký kết hiệp định và các điều
ước quốc tế với nước ngoài;
(10) Lãnh đạo và quản lý sự nghiệp xây dựng quốc phòng;
(11) Lãnh đạo và quản lý sự nghiệp dân tộc, bảo đảm quyền lợi
bình đẳng của dân tộc thiểu số và quyền tự trị của địa phương tự trị dân tộc
thiểu số;
(12) Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của Hoa kiều, bảo hộ
quyền, lợi ích hợp pháp của kiều bào và Hoa kiều về nước;
(13) Sửa đổi hoặc huỷ bỏ mệnh lệnh, chỉ thị và quy định không
phù hợp do các Bộ hoặc các Uỷ ban ban hành;
(14) Sửa đổi hoặc huỷ bỏ các quyết định và mệnh lệnh không phù
hợp do cơ quan hành chính nhà nước địa phương các cấp ban hành;
(15) Phê chuẩn ranh giới giữa các tỉnh, khu tự trị, thành phố
trực thuộc; phê chuẩn quy hoạch ranh giới giữa châu tự trị, huyện, huyện tự
trị, thành phố;
(16) Quyết định giới nghiêm trong phạm vi bộ phận của tỉnh, khu
tự trị, thành phố trực thuộc;
(17) Xem xét biên chế của cơ quan hành chính, miễn nhiệm, bồi
dưỡng, sát hạch, thưởng phạt cán bộ hành chính theo quy định pháp luật;
(18) Các quyền khác mà Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc và Uỷ
ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc trao cho.
Điều 90. Chế độ trách nhiệm các Bộ, Uỷ ban
Các Bộ trưởng, Chủ nhiệm các Uỷ ban Quốc Vụ viện chịu trách
nhiệm về công tác bộ phận mình. Triệu tập và chủ trì Hội nghị Bộ trưởng hoặc
Hội nghị Uỷ ban, Hội nghị thường vụ, thảo luận quyết định những vấn đề quan
trọng của công tác ở bộ mình.
Các Bộ, Uỷ ban căn cứ theo pháp luật và các văn bản pháp quy,
quyết định, mệnh lệnh hành chính của Quốc Vụ viện, ban hành các mệnh lệnh, chỉ
thị và văn bản trong phạm vi quyền hạn của mình.
Điều 91. Cơ quan kiểm toán
Quốc Vụ viện thành lập cơ quan kiểm toán, tiến hành hạch toán,
giám sát đối với các cơ quan Quốc Vụ viện và thu chi tài chính của chính phủ
các cấp địa phương, cơ cấu tài chính tiền tệ của nhà nước và thu chi tài vụ các
tổ chức đơn vị sự nghiệp.
Cơ quan kiểm toán chịu sự lãnh đạo của Thủ tướng Quốc vụ viện,
tuân thủ các quy định của pháp luật, có quyền kiểm toán và giám sát độc lập,
không chịu sự can thiệp của cơ quan hành chính khác, đoàn thể xã hội và cá
nhân.
Điều 92. Mối quan hệ giữa Quốc vụ viện, Đại hội Đại biểu nhân
dân toàn quốc và Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
Quốc vụ viện chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Đại hội
Đại biểu nhân dân toàn quốc; trong thời gian Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Đại
hội Đại biểu nhân dân toàn quốc.
PHẦN THỨ TƯ
QUÂN UỶ TRUNG ƯƠNG
Điều 93. Cơ cấu, trách nhiệm và nhiệm kỳ của Quân uỷ Trung ương
Quân uỷ Trung ương nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa lãnh đạo lực
lượng vũ trang toàn quốc.
Quân uỷ Trung ương gồm các thành viên sau: Chủ tịch; Một số Phó
Chủ tịch; Một số uỷ viên.
Quân uỷ Trung ương thực hiện chế độ Chủ tịch chịu trách nhiệm.
Quân uỷ Trung ương có nhiệm kỳ trùng với nhiệm kỳ Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc.
Điều 94. Trách nhiệm của Quân uỷ đối với Đại hội Đại biểu nhân
dân toàn quốc và Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
Quân uỷ Trung ương chịu trách nhiệm trước Đại hội Đại biểu nhân
dân toàn quốc và Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc.
PHẦN THỨ NĂM
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU NHÂN DÂN ĐỊA
PHƯƠNG VÀ CHÍNH PHỦ NHÂN DÂN CÁC CẤP
Điều 95. Sắp xếp và tổ chức Đại hội Đại biểu nhân dân địa
phương, chính phủ địa phương
Các Tỉnh, Thành phố trực thuộc, Huyện, Thị, Khu trực thuộc Tỉnh,
Hương, Hương dân tộc, Trấn thành lập Đại hội Đại biểu nhân dân và Chính phủ
nhân dân địa phương.
Đại hội Đại biểu nhân dân các cấp địa phương và tổ chức chính
phủ nhân dân các cấp địa phương do pháp luật quy định.
Khu tự trị, Châu tự trị, Huyện tự trị thành lập các cơ quan tự
trị. Tổ chức của cơ quan tự trị và công tác của cơ quan này do pháp luật quy
định theo nguyên tắc cơ bản quy định tại Phần thứ 5, Phần thứ 6 Chương 3.
Điều 96. Tổ chức Đại hội Đại biểu nhân dân địa phương và Uỷ ban
thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân địa phương
Đại hội Đại biểu nhân dân các cấp địa phương là cơ quan quyền
lực nhà nước ở địa phương.
Đại hội Đại biểu nhân dân từ cấp Huyện trở lên thành lập Uỷ ban
thường vụ.
Điều 97. Bầu cử Đại hội Đại biểu nhân dân địa phương
Đại hội Đại biểu nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc, thành phố
thành lập Khu và Thành phố thuộc tỉnh do Đại hội Đại biểu nhân dân cấp dưới bầu
cử. Đại hội Đại biểu nhân dân Huyện, thành phố không thành lập Khu, Khu trực
thuộc thành phố, Hương, Hương dân tộc, Trấn do nhân dân bầu cử trực tiếp.
Tỷ lệ đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân các cấp địa phương và
số đại biểu phát sinh do pháp luật quy định.
Điều 98. Nhiệm kỳ Đại hội Đại biểu nhân dân địa phương
Đại hội Đại biểu nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc, thành phố
thành lập Khu có nhiệm kỳ 5 năm. Đại hội Đại biểu nhân dân Huyện, thành phố
không thành lập Khu, Khu trực thuộc thành phố, Hương, Hương dân tộc, Trấn có
nhiệm kỳ 3 năm.
Điều 99. Chức năng quyền hạn Đại hội Đại biểu nhân dân địa
phương
Đại hội Đại biểu nhân dân các cấp địa phương hoạt động trong
phạm vi khu vực hành chính, bảo đảm việc tuân thủ và chấp hành Hiến pháp, pháp
luật, văn bản pháp quy hành chính trên cơ sở quyền hạn do pháp luật quy định,
thông qua và ban hành các quyết định, thẩm tra và quyết định kế hoạch xây dựng
các công trình công cộng, xây dựng kinh tế, văn hoá địa phương.
Đại hội Đại biểu nhân dân từ cấp huyện trở lên thẩm tra và phê
chuẩn báo cáo tình hình dự toán và thi hành kế hoạch phát triển xã hội, kinh tế
quốc dân và các dự toán khác trong
phạm vi hành chính địa phương, có quyền sửa đổi hoặc bãi bỏ các
quyết định không phù hợp của Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân cùng
cấp.
Đại hội Đại biểu nhân dân Hương dân tộc có quyền sử dụng các
biện pháp cụ thể phù hợp với đặc điểm dân tộc theo quy định của pháp luật.
Điều 100. Ban hành các văn bản pháp quy mang tính địa phương
Đại hội Đại biểu nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc và Uỷ ban
thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân có quyền ban hành các văn bản pháp quy mang
tính địa phương nhưng không trái với Hiến pháp, pháp luật và văn bản pháp quy
hành chính, chuẩn bị các đề án để báo cáo với Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu
nhân dân toàn quốc.
Điều 101. Quyền hạn Đại hội đại biểu nhân dân địa phương trong
việc bầu cơ quan Hành chính địa phương
Đại hội Đại biểu nhân dân các cấp địa phương có quyền bầu và bãi
miễn chính phủ nhân dân cùng cấp như Chủ Tịch tỉnh, Phó Chủ Tịch tỉnh, Chủ
tịch, Phó Chủ tịch thành phố, Chủ tịch huyện, Phó Chủ tịch huyện, Chủ Tịch khu,
Phó Chủ Tịch khu, Hương trưởng, Phó Hương trưởng, Trấn trưởng, Phó Trấn trưởng.
Đại hội Đại biểu nhân dân cấp Huyện trở lên có quyền bầu cử và
quyền bãi miễn Chánh án Toà án nhân dân, và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp, khi bầu hoặc bãi miễn Chánh án Toà án nhân dân và Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp phải báo cáo lên Chánh án Toà án nhân dân và Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên và được Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại
biểu nhân dân cùng cấp phê chuẩn.
Điều 102. Quyền bãi miễn và giám sát của Đại hội Đại biểu nhân
dân địa phương
Đại hội Đại biểu nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc, Thành phố
thành lập Khu chịu sự giám sát của đơn vị bầu cử đó; Đại hội Đại biểu nhân dân
cấp Huyện, Thành phố không xây dựng Khu, Khu trực thuộc, Hương, Hương dân tộc,
Trấn chịu sự giám sát của cử tri.
Đơn vị bầu cử và cử tri Đại hội Đại biểu nhân dân các cấp địa
phương có quyền bãi miễn đại biểu do họ bầu ra theo trình tự và quy định của
pháp luật.
Điều 103. Tổ chức, địa vị và sự ra đời của Uỷ ban thường vụ Đại
hội Đại biểu nhân dân địa phương
Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân cấp Huyện trở lên bao
gồm: Chủ nhiệm, một số Phó Chủ nhiệm, một số Uỷ viên, chịu trách nhiệm và báo
cáo công tác trước Đại hội Đại biểu nhân dân cùng cấp.
Đại hội Đại biểu nhân dân cấp Huyện trở lên có quyền bầu và bãi
miễn Uỷ ban thường vụ và các thành viên Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân
dân cùng cấp.
Thành viên Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân cấp huyện
trở lên không được đảm nhận chức vụ cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan xét xử
và cơ quan kiểm sát.
Điều 104. Chức năng, quyền hạn của Uỷ ban thường vụ Đại hội đại
biểu nhân dân địa phương
Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân cấp huyện trở lên
thảo luận, quyết định các công việc quan trọng trên các phương diện trong phạm
vi khu vực hành chính địa phương; giám sát công tác chính phủ nhân dân, Toà án
nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; huỷ bỏ các quyết định và mệnh lệnh
không phù hợp của chính phủ nhân dân cùng cấp; hủy bỏ
quyết định không phù hợp của Đại hội Đại biểu nhân dân cấp dưới;
có quyền bãi nhiệm công chức cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật;
trong thời gian Đại hội Đại biểu nhân dân không họp, có quyền bãi miễn và bầu
bổ sung các đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân cấp đó.
Điều 105. Tổ chức, địa vị và chế độ trách nhiệm của chính phủ
địa phương
Chính phủ nhân dân các cấp địa phương là cơ quan chấp hành của
cơ quan quyền lực nhà nước các cấp địa phương, là cơ quan hành chính nhà nước
cấp địa phương.
Chính phủ nhân dân các cấp địa phương thực hiện chế độ Chủ tịch tỉnh,
Chủ tịch thành phố, Chủ tịch Huyện, Chủ tịch khu, Hương trưởng, Trấn trưởng
chịu trách nhiệm.
Điều 106. Nhiệm kỳ của chính phủ địa phương
Chính phủ nhân dân các cấp địa phương có nhiệm kỳ trùng với
nhiệm kỳ Đại hội Đại biểu nhân dân các cấp địa phương.
Điều 107. Chức năng, quyền hạn của chính phủ địa phương
Chính phủ nhân dân từ cấp Huyện trở lên có quyền hạn do pháp
luật quy định, quản lý các công tác hành chính, kinh tế, giáo dục, khoa học,
văn hóa, vệ sinh, sự nghiệp thể chất, quy hoạch xây dựng thành phố, thị trấn,
tài chính, dân chính, công an, sự nghiệp dân tộc, hành chính tư pháp, kiểm sát,
sinh đẻ kế hoạch… của khu vực hành chính đó. Ban hành các quyết định và mệnh
lệnh miễn nhiệm, bồi dưỡng, sát hạch và thưởng phạt công nhân viên chức.
Chính phủ nhân dân Huyện, Hương dân tộc, Trấn chấp hành quyết
định của Đại hội Đại biểu nhân dân cùng cấp và các quyết định, mệnh lệnh của cơ
quan hành chính nhà nước cấp
trên, quản lý công tác hành chính của địa phương.
Chính phủ nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc quyết định quy
hoạch, phân định địa giới hành chính Hương, Hương dân tộc và Trấn.
Điều 108. Mối quan hệ giữa chính phủ địa phương và chính phủ địa
phương các cấp
Lãnh đạo chính phủ nhân dân cấp huyện trở lên phụ trách công tác
các bộ phận của chính phủ nhân dân cấp dưới, có quyền sửa đổi hoặc huỷ bỏ các
quyết định không phù hợp của các bộ phận trực thuộc và chính phủ nhân dân cấp
dưới.
Điều 109. Địa vị và chức năng quyền hạn của cơ quan kiểm toán
thuộc chính phủ địa phương
Chính phủ nhân dân địa phương từ cấp huyện trở lên thành lập cơ
quan kiểm toán. Cơ quan kiểm toán địa phương có quyền giám sát kiểm toán độc
lập theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trước chính phủ nhân dân cấp
đó và cơ quan kiểm toán cấp trên.
Điều 110. Mối quan hệ giữa chính phủ địa phương với Đại hội Đại
biểu nhân dân cùng cấp và chính phủ cấp trên
Chính phủ nhân dân các cấp địa phương chịu trách nhiệm và báo
cáo công tác với Đại hội Đại biểu nhân dân cùng cấp. Chính phủ nhân dân cấp
huyện trở lên trong thời gian Đại hội Đại biểu nhân dân cùng cấp không họp,
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu
nhân dân cùng cấp.
Chính phủ nhân dân các cấp địa phương chịu trách nhiệm và báo
cáo công tác trước chính phủ nhân dân cấp trên. Chính phủ nhân dân các cấp địa
phương trong cả nước đều do cơ quan hành chính nhà nước là Quốc vụ viện thống
nhất lãnh đạo và phục tùng sự quản lý của Quốc Vụ viện.
Điều 111. Uỷ ban dân cư và Uỷ ban thôn dân
Thành phố và nông thôn căn cứ theo khu vực cư trú của cư dân
thiết lập Uỷ ban dân cư hoặc Uỷ ban thôn dân là tổ chức tự trị có tính quần chúng
cơ sở. Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm và Uỷ viên của Uỷ ban cư dân, Uỷ ban dân thôn
do cư dân bầu cử. Uỷ ban cư dân, Uỷ ban thôn dân có mối quan hệ lẫn nhau giữa
chính quyền cơ sở do pháp luật quy định.
Uỷ ban cư dân và Uỷ ban thôn dân thành lập các Uỷ ban Giải phóng
nhân dân, Vệ sinh trị an, Vệ sinh công cộng., xử lý các công việc và sự nghiệp
công ích của cư dân địa phương, hoà giải tranh chấp nhân dân, giúp đỡ duy trì
trật tự trị an, và nêu các đề nghị, yêu cầu, ý kiến phản ánh của quần chúng đối
với chính phủ nhân dân.
PHẦN THỨ SÁU
CƠ QUAN TỰ TRỊ CỦA ĐỊA PHƯƠNG
TỰ TRỊ DÂN TỘC
Điều 112. Cơ quan tự trị dân tộc
Cơ quan tự trị của địa phương tự trị dân tộc là Đại hội Đại biểu
nhân dân và chính phủ nhân dân Khu tự trị, Châu tự trị, Huyện tự trị.
Điều 113. Tổ chức Đại hội Đại biểu nhân dân địa phương tự trị và
cơ quan thường vụ tổ chức Nhân Đại địa phương
Trong Đại hội Đại biểu nhân dân Khu tự trị, Châu tự trị, Huyện
tự trị ngoài các đại biểu là người dân tộc thiểu số của khu vực tự trị, còn có
số lượng đại biểu phù hợp tương ứng là người dân tộc khác.
Trong Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân Khu tự trị,
Châu tự trị, Huyện tự trị thực hiện chế độ Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm chịu
trách nhiệm.
Điều 114. Bầu cử người đứng đầu cơ quan chính phủ địa phương tự
trị
Chủ tịch Khu tự trị, Châu trưởng Châu tự trị, Chủ tịch huyện
Huyện tự trị chịu trách nhiệm công dân của dân tộc khu tự trị.
Điều 115. Quyền tự trị Khu tự trị dân tộc
Cơ quan tự trị của Khu tự trị, Châu tự trị, Huyện tự trị thực
hiện chức năng cơ quan nhà nước địa phương theo quy định tại Phần 5 Chương 3
Hiến pháp, thực hiện quyền tự trị theo quy định Hiến pháp, pháp luật khu tự trị
và các quy định pháp luật khác, căn cứ theo tình hình thực tế tại địa phương
quán triệt thi hành pháp luật và chính sách nhà nước.
Điều 116. Điều lệ tự trị và Điều lệ đơn hành
Đại hội Đại biểu nhân dân địa phương tự trị dân tộc có quyền
soạn thảo các Điều lệ tự trị và Điều lệ đơn hành (chỉ áp dụng cho 1 địa phương
nhất định) trên cơ sở đặc điểm chính trị, kinh tế, văn hoá. Điều lệ tự trị và
Điều lệ đơn hành phải được Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
phê chuẩn mới phát sinh hiệu lực. Điều lệ tự trị và Điều lệ đơn hành của Châu
tự trị và Huyện tự trị phải thông qua Tỉnh hoặc Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại
biểu nhân dân Khu tự trị phê chuẩn mới phát sinh hiệu lực, và phải lập hồ sơ
theo dõi tại Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc.
Điều 117. Quyền tự trị tài chính
Cơ quan tự trị của địa phương tự trị dân tộc có quyền tự trị
trong việc quản lý tài chính địa phương. Thu nhập tài chính của địa phương tự
trị dân tộc đều nằm trong thể chế tài chính nhà nước, phải do cơ quan tự trị
của địa phương tự trị dân tộc lên kế hoạch sử dụng.
Điều 118. Quyền tự chủ kinh tế mang tính chất địa phương
Cơ quan tự trị địa phương tự trị dân tộc dưới sự chỉ đạo kế
hoạch nhà nước, tự chủ sắp xếp và quản lý kế hoạch kinh tế mang tính địa
phương.
Nhà nước khi thành lập doanh nghiệp, khai thác tài nguyên ở địa
phương tự trị dân tộc, phải quan tâm đến lợi ích địa phương tự trị dân tộc.
Điều 119. Quyền tự chủ về sự nghiệp văn hoá địa phương
Cơ quan tự trị của địa phương tự trị dân tộc tự chủ trong quản
lý giáo dục, khoa học, văn hoá, vệ sinh, sự nghiệp thể dục địa phương, bảo vệ
và trùng tu di sản văn hoá của dân tộc, phát triển và làm phong phú văn hoá dân
tộc.
Điều 120. Công an, bộ đội khu tự trị dân tộc
Cơ quan tự trị của địa phương tự trị dân tộc trên cơ sở nhu cầu
thực tế của địa phương và chế độ quân sự nhà nước, thông qua Quốc vụ viện phê
chuẩn có thể tổ chức ra lực lượng công an để bảo vệ trật tự xã hội địa phương.
Điều 121. Ngôn ngữ công vụ trong cơ quan hành chính ở khu tự trị
dân tộc
Cơ quan tự trị của địa phương tự trị dân tộc trong khi chấp hành
chức năng nhiệm vụ dựa vào quy định của Điều lệ tự trị địa phương dân tộc, sử
dụng một hoặc một số văn tự hoặc ngôn ngữ địa phương.
Điều 122. Sự giúp đỡ, ủng hộ của nhà nước đối với Khu tự trị dân
tộc
Nhà nước giúp đỡ các dân tộc thiểu số ở trên một số các phương
diện tài chính, vật chất, kỹ thuật… tăng tốc độ phát triển kinh tế và sự nghiệp
xây dựng văn hoá.
Nhà nước giúp đỡ địa phương tự trị dân tộc, bồi dưỡng cán bộ các
cấp, các chuyên gia và các công nhân kỹ thuật từ trong chính địa phương.
PHẦN THỨ BẢY
TOÀ ÁN NHÂN DÂN VÀ VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN
Điều 123. Cơ quan xét xử
Toà án nhân dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa là cơ quan xét
xử của nhà nước.
Điều 124. Các cấp, tổ chức và nhiệm kỳ của Toà án nhân dân
Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa thành lập Toà án nhân dân tối
cao, Toà án nhân dân các cấp địa phương, các Toà chuyên môn và Toà quân sự.
Chánh án Toà án nhân dân tối cao có nhiệm kỳ trùng với nhiệm kỳ
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc, không được giữ chức vụ quá 2 nhiệm kỳ.
Tổ chức của Toà án nhân dân do pháp luật quy định.
Điều 125. Nguyên tắc xét xử công khai và nguyên tắc biện hộ
Toà án nhân dân trong khi xét xử vụ án, ngoài trường hợp đặc
biệt theo quy định của pháp luật, phải tiến hành xét xử công khai. Bị cáo có
quyền biện hộ.
Điều 126. Quyền xét xử độc lập
Toà án nhân dân có quyền xét xử độc lập theo quy định của pháp
luật, không chịu sự can thiệp của cơ quan hành chính, đoàn thể xã hội, cá nhân.
Điều 127. Mối quan hệ giữa cơ quan xét xử các cấp
Toà án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất.
Toà án nhân dân tối cao giám sát toà án nhân dân địa phương các
cấp và công tác xét xử của toà chuyên môn, toà án nhân dân cấp trên giám sát
công tác xét xử của toà án nhân dân cấp dưới.
Điều 128. Mối quan hệ giữa Toà án và Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc
Toà án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm trước Uỷ ban thường vụ
Đại hội Đại biểu nhân dân và Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc. Toà án nhân
dân các cấp địa phương chịu trách nhiệm trước cơ quan quyền lực nhà nước thành
lập ra.
Điều 129. Cơ quan giám sát pháp luật
Viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa là cơ
quan giám sát pháp luật của nhà nước.
Điều 130. Các cấp, tổ chức và nhiệm kỳ của Viện kiểm sát
Viện kiểm sát nhân dân các cấp của nước Cộng hoà nhân dân Trung
Hoa gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân địa phương các
cấp và Viện kiểm sát quân sự.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có nhiệm kỳ trùng với
nhiệm kỳ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc, giữ chức vụ liên tiếp không quá 2
nhiệm kỳ.
Tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân do pháp luật quy
định.
Điều 131. Quyền kiểm sát độc lập
Viện kiểm sát nhân dân có quyền giám sát độc lập theo quy định
của pháp luật, không chịu sự can thiệp của cơ quan hành chính, đoàn thể xã hội
và cá nhân.
Điều 132. Mối quan hệ giữa cơ quan kiểm sát
Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cơ quan kiểm sát cao nhất.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao lãnh đạo công tác của Viện kiểm
sát nhân dân các cấp và Viện kiểm sát chuyên môn, Viện kiểm sát nhân dân cấp
trên lãnh đạo công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới.
Điều 133. Mối quan hệ giữa Viện kiểm sát và Đại hội Đại biểu
nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm trước Uỷ ban
thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân và Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc.
Viện kiểm sát nhân dân địa phương chịu trách nhiệm trước cơ quan quyền lực nhà
nước lập ra và Viện kiểm sát nhân dân cấp trên.
Điều 134. Ngôn ngữ tố tụng
Công dân các dân tộc thiểu số đều có quyền dùng tiếng nói, chữ
viết của dân tộc mình để tham gia tố tụng. Người của Toà án nhân dân và Viện
kiểm sát nhân dân tham gia tố tụng nếu như không thông thạo ngôn ngữ địa phương
phải có phiên dịch.
Khu vực cư trú của dân tộc thiểu số hoặc khu vực cư trú của
nhiều dân tộc thiểu số thì dùng ngôn ngữ thông dụng của địa phương để xét xử;
quyết định khởi tố, bản án phán quyết, bố cáo hoặc các văn bản khác cần căn cứ
vào nhu cầu trên thực tế để sử dụng một ngôn ngữ địa phương hoặc mấy loại văn
tự khác nhau.
Điều 135. Nguyên tắc phân công và chế ước giữa các cơ quan tư
pháp
Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan công an xử lý
các vụ án hình sự phải phân công trách nhiệm, phối hợp lẫn nhau, chế ước lẫn
nhau bảo đảm chấp hành pháp luật chính xác, có hiệu quả.
CHƯƠNG 4
QUỐC KỲ, QUỐC HUY, THỦ ĐÔ
Điều 136. Quốc kỳ
Quốc kỳ nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa là cờ đỏ và năm ngôi
sao.
Điều 137. Quốc huy
Quốc huy nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, giữa là năm ngôi sao
chiếu rọi Thiên An Môn, xung quanh là bông kê và răng cưa.
Điều 138. Thủ đô
Thủ đô của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa là Bắc Kinh.
CÁC LẦN SỬA ĐỔI CỦA HIẾN PHÁP
NƯỚC CỘNG HOÀ NHÂN DÂN TRUNG HOA
NĂM 1988
(Hội nghị lần thứ nhất, Đại hội Đại biểu Nhân dân toàn quốc khoá
7 ngày 12 tháng 4 năm 1988. Công báo số 8 Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
ngày 12 tháng 4 năm 1988 công bố thi hành)
Điều 1. Địa vị và quản lý kinh tế tư nhân.
Điều 11 Hiến pháp thêm quy định: “ Nhà nước cho phép
kinh tế tư nhân tồn tại và phát triển trong phạm vi quy định của pháp luật.
Kinh tế tư nhân là sự bổ sung của chế độ kinh tế XHCN. Nhà nước bảo hộ quyền và
lợi ích hợp pháp của kinh tế tư nhân, tiến hành chỉ đạo, giám sát và quản lý đối
với kinh tế tư nhân”.
Điều 2. Chuyển nhượng quyền thuê, cho thuê và sử dụng đất đai
Khoản 4 Điều 10 Hiến pháp quy định “Mọi tổ chức
hoặc cá nhân không được chiếm đoạt, mua bán, cho thuê hoặc chuyển nhượng đất
đai dưới các hình thức trái pháp luật.” Nay sửa thành “ Mọi tổ
chức, cá nhân không được chiếm hữu, mua bán hoặc các hình thức chuyển nhượng
đất đai trái pháp luật. Quyền sử dụng đất có thể được chuyển nhượng theo quy
định của pháp luật”.
NĂM 1993
(Hội nghị lần thứ nhất Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc khoá
8 ngày 29 tháng 3 năm 1993 thông qua. Công báo Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc khoá 8 ngày 29 tháng 3 năm 1993 công bố thi hành).
Điều 3. Nhiệm vụ và mục tiêu của giai đoạn đầu
Hai câu sau của phần cuối đoạn 7 Lời tựa Hiến
pháp viết: “Từ nay về sau, nhiệm vụ căn bản của nước ta là tập trung lực lượng
tiến hành xây dựng hiện đại ho á XHCN. Nhân dân các dân tộc Trung Quốc sẽ tiếp
tục dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, với sự chỉ đạo của chủ nghĩa Mác Lê nin
và tư tưởng Mao Trạch Đông kiên trì chuyên chính dân chủ nhân dân, kiên trì con
đường XHCN, kiên trì cải cách đổi mới, không ngừng hoàn thiện các mặt của chế
độ XHCN, phát triển dân chủ XHCN, kiện toàn pháp chế XHCN, tự lực cánh sinh,
gian khổ phấn đấu từng bước thực hiện hiện đại hoá công nghiệp, nông nghiệp,
quốc phòng và khoa học kỹ thuật, xây dựng đất nước ta thành một nước XHCN giàu
mạnh, dân chủ văn minh.”
Nay sửa thành: “Nước ta đang ở vào giai đoạn đầu XHCN.
Nhiệm vụ căn bản của nhà nước là, căn cứ vào lý luận xây dựng XHCN đặc sắc Trung
Quốc, tập trung lực lượng tiến hành xây dựng hiện đại XHCN. Nhân dân các dân
tộc Trung Quốc tiếp tục dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, dưới sự chỉ đạo của
chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Mao Trạch Đông, kiên trì chuyên chính dân chủ
nhân dân, kiên trì con đường XHCN, kiên trì cải cách mở cửa, không ngừng hoàn
thiện các chế độ của CNXH, phát triển dân chủ XHCN, kiện toàn pháp chế XHCN, tự
lực cánh sinh, gian khổ đấu tranh, từng bước thực hiện hiện đại hoá công
nghiệp, nông nghiệp, quốc phòng và khoa học kỹ thuật, xây dựng nước ta thành
một nước XHCN giàu mạnh, dân chủ, văn minh”.
Điều 4. Chế độ chính đảng
Phần cuối đoạn 10 trong lời tựa Hiến pháp thêm:
“Chế độ hợp tác đa đảng và hiệp thương chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Trung Quốc sẽ tồn tại và phát triển lâu dài”.
Điều 5. Kinh tế quốc hữu
Điều 7 Hiến pháp quy định: “Kinh tế quốc doanh là kinh tế dựa
trên sở hữu toàn dân xã hội chủ nghĩa, là lực lượng chủ đạo trong nền kinh tế
quốc dân. Nhà nước bảo đảm củng cố và phát triển kinh tế quốc doanh.” Nay
sửa thành: “Kinh tế quốc hữu là thể chế kinh tế dựa trên sở hữu toàn
dân XHCN, là lực lượng chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Nhà nước bảo đảm
củng cố và phát triển kinh tế quốc doanh.”
Điều 6. Hình thức tổ chức kinh tế nông thôn
Khoản 1 Điều 8 Hiến pháp quy định: Công xã nhân dân
nông thôn, hợp tác sản xuất nông nghiệp và các hình thức hợp tác kinh tế khác
như sản xuất, cung tiêu, tín dụng, tiêu dùng, là kinh tế tập thể quần chúng lao
động XHCN. Người lao động tham gia kinh tế tập thể nông thôn, có quyền kinh
doanh trên đất phần trăm, diện tích rừng phần trăm, nghề phụ gia đình, trồng
trọt chăn nuôi trong phạm vi quy định của pháp luật. Nay sửa thành: “Chế
độ trách nhiệm trong nhận thầu sản xuất hộ gia đình và các hình thức hợp tác
kinh tế sản xuất, cung tiêu, tín dụng, tiêu thụ… ở nông thôn là kinh tế tập thể
quần chúng lao động XHCN. Người lao động tham gia vào tổ chức kinh tế tập thể ở
nông thôn có quyền kinh doanh trên đất phần trăm, diện tích rừng phần trăm, các
nghề phụ gia đình và chăn nuôi trồng trọt trong phạm vi quy định của pháp
luật”.
Điều 7. Kinh tế thị trường
Điều 15 Hiến pháp quy định: “Nhà nước thực hiện kinh tế kế hoạch
trên cơ sở công hữu xã hội chủ nghĩa. Nhà nước thông qua cân bằng tổng hợp kinh
tế kế hoạch và tác dụng bổ trợ của điều tiết thị trường, bảo đảm kinh tế quốc
dân phát triển hài hoà.” “Nghiêm cấm mọi tổ chức hoặc cá nhân làm đảo lộn trật
tự kinh tế xã hội”. Nay sửa lại: “Nhà nước thực hiện kinh tế
thị trường XHCN.” “Nhà nước tăng cường hoạt động lập pháp trong quản lý kinh
tế, hoàn thiện khống chế, điều tiết vĩ mô.” “Nhà nước nghiêm cấm mọi tổ chức,
cá nhân làm xáo trộn trật tự kinh tế xã hội theo quy định của pháp luật”.
Điều 8. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp quốc doanh
Điều 16 Hiến pháp quy định: “Doanh nghiệp quốc doanh phục tùng sự
lãnh đạo thống nhất của nhà nước và hoàn thành kế hoạch nhà nước, có quyền tự
chủ trong quản lý kinh doanh theo quy định pháp luật.” “Doanh nghiệp quốc doanh
thông qua Đại hội Đại biểu công nhân viên chức và các hình thức khác thực hiện
quản lý dân chủ trên cơ sở quy định pháp luật.” Nay sửa lại:“Doanh
nghiệp quốc doanh có quyền tự do kinh doanh trong khuôn khổ quy định pháp
luật”. “Doanh nghiệp quốc doanh thực hiện quản lý dân chủ theo quy định của
pháp luật, thông qua Đại hội Đại biểu công nhân viên chức và các hình thức
khác.”
Điều 9. Tổ chức và kinh doanh của kinh tế tập thể
Điều 17 Hiến pháp quy định: “Tổ chức kinh tế tập thể ngoài chịu sự
chỉ đạo của kế hoạch nhà nước và tuân thủ pháp luật có liên quan, có quyền độc
lập, tự chủ tiến hành các hoạt động kinh tế.” “Tổ chức kinh tế tập thể thực
hiện quản lý dân chủ trên cơ sở quy định của pháp luật, người quản lý do toàn
thể người lao động của đơn vị bầu ra hoặc bãi miễn, quyết định những vấn đề
quan trọng trong quản lý kinh doanh.” Nay sửa lại “Tổ chức
kinh tế tập thể tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan, có quyền tự chủ,
độc lập tiến hành các hoạt động kinh doanh.” “Tổ chức kinh tế tập thể thực hiện
quản lý dân chủ, bầu và bãi miễn người quản lý theo quy định của pháp luật,
quyết định các vấn đề quan trọng trong quản lý kinh doanh.”
Điều 10. Lao động và người lao động
Khoản 3 điều 42 Hiến pháp quy định: “Lao động là trách
nhiệm vinh quang của tất cả công dân có đầy đủ năng lực lao động. Người lao
động trong doanh nghiệp quốc doanh và tổ chức kinh tế tập thể ở thành phố thị
trấn phải có thái độ người làm chủ quốc gia đối với lao động của chính mình.
Nhà nước phát động thi đua, khen thưởng với các điển hình lao động và cá nhân
lao động tiên tiến XHCN. Nhà nước phát động nghĩa vụ lao động việc làm đối với
công dân.” Nay sửa thành: “Lao động là trách nhiệm quang vinh
của tất cả công dân có đủ năng lực lao động. Người lao động trong doanh nghiệp
quốc hữu và tổ chức kinh tế tập thể thành thị nông thôn phải có thái độ làm chủ
đất nước với lao động của chính mình. Nhà nước phát động thi đua, khen thưởng
với các điển hình lao động và cá nhân lao động tiên tiến XHCN. Nhà nước phát
động nghĩa vụ lao động việc làm đối với công dân.”
Điều 11. Nhiệm kỳ của cơ quan quyền lực địa phương
Điều 98 Hiến pháp quy định: “Đại hội Đại biểu nhân dân Tỉnh, Thành
phố trực thuộc, Thành phố thành lập Khu có nhiệm kỳ 5 năm. Đại hội Đại biểu
nhân dân Huyện, Thành phố không không thành lập Khu, Khu trực thuộc thành phố,
Hương, Hương dân tộc, Trấn có nhiệm kỳ 3 năm.”Nay sửa thành: “Đại
hội Đại biểu nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc, Huyện, Thành phố, Khu trực
thuộc thành phố có nhiệm kỳ 5 năm. Đại hội Đại biểu nhân dân Hương, Hương dân
tộc, Trấn có nhiệm kỳ 3 năm.”
NĂM 1999
(Hội nghị lần thứ 2, Đại hội Đại biểu toàn quốc khoá 9 ngày 15
tháng 3 năm 1999 thông qua, Công báo của Đại hội Đại biểu toàn quốc khoá 9 ngày
15 tháng 3 năm 1999 công bố thi hành).
Điều 12. Các mục tiêu và nhiệm vụ căn bản trong giai đoạn đầu
CNXH
Đoạn thứ 7 lời tựa Hiến pháp viết: “Sự thắng lợi của cách
mạng chủ nghĩa dân chủ mới Trung Quốc và những thành tựu của sự nghiệp XHCN do
Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo nhân dân các dân tộc Trung Quốc dưới sự dẫn
dắt của lý luận Mác Lê nin, tư tưởng Mao Trạch Đông kiên trì chân lý, sửa chữa
sai lầm, gian khổ chiến đấu và giành được thắng lợi. Nước ta đang ở giai đoạn
đầu XHCN. Nhiệm vụ căn bản của nhà nước là căn cứ vào lý luận xây dựng XHCN đặc
sắc Trung Quốc, tập trung lực lượng tiến hành xây dựng hiện đại XHCN. Nhân dân
các dân tộc Trung Quốc tiếp tục dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, dưới sự chỉ
đạo của chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Mao Trạch Đông, kiên trì chuyên chính
dân chủ nhân dân, kiên trì con đường XHCN, kiên trì cải cách mở cửa, không
ngừng hoàn thiện các chế độ của CNXH, phát triển dân chủ XHCN, kiện toàn pháp
chế XHCN, tự lực cánh sinh, gian khổ đấu tranh, từng bước thực hiện hiện đại hoá
công nghiệp, nông nghiệp, quốc phòng và khoa học kỹ thuật, xây dựng nước ta
thành một nước XHCN giàu mạnh, dân chủ, văn minh.” Nay sửa thành: “Thắng
lợi của cách mạng chủ nghĩa dân chủ mới Trung Quốc và thành tựu của sự nghiệp
XHCN, là do nhân dân các dân tộc Trung Quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Trung Quốc, dưới sự chỉ đạo của chủ nghĩa Mác Lê nin và tư tưởng Mao Trạch
Đông, kiên trì chân lý, sửa chữa sai lầm, chiến thắng nhiều khó khăn hiểm nguy
giành được thắng lợi. Nước ta sẽ ở trong giai đoạn đầu XHCN lâu dài, nhiệm vụ
căn bản của nhà nước là đi theo con đường xây dựng CNXH có đặc sắc Trung Quốc,
tập trung lực lượng tiến hành xây dựng hiện đại hoá XHCN. Nhân dân các dân tộc
Trung Quốc sẽ tiếp tục dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc, vận dụng
chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Mao Trạch Đông, lý luận Đặng Tiểu Bình kiên trì
chuyên chính dân chủ nhân dân, kiên trì con đường XHCN, kiên trì cải cách mở
cửa, không ngừng hoàn thiện các chế độ XHCN, phát triển nền kinh tế thị trường
XHCN, phát triển dân chủ XHCN, kiện toàn pháp chế XHCN, tự lực cánh sinh, gian
khổ phấn đấu, từng bước thực hiện hiện đại hoá công nghiệp, nông nghiệp, quốc
phòng và khoa học kỹ thuật, xây dựng nước ta thành một nước XHCN giàu mạnh, dân
chủ, văn minh.”
Điều 13. Mục tiêu của việc xây dựng pháp chế
Điều 5 Hiến pháp bổ sung thêm 1 khoản trở thành
khoản 1 quy định: “Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa thực hiện quản lý nhà nước
bằng pháp luật, xây dựng nhà nước pháp trị XHCN.”
Điều 14. Hình thức sở hữu và chế độ phân phối
Điều 6 Hiến pháp quy định: “Cơ sở của chế độ kinh tế xã hội chủ
nghĩa của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa là chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa
tư liệu sản xuất, gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể quần chúng lao động.”
“Chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa xoá bỏ chế độ người bóc lột người, thực hiện
nguyên tắc làm theo năng lực, hưởng theo lao động.” Nay sửa thành: “Cơ
sở của chế độ kinh tế XHCN của nước Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa là chế độ công hữu XHCN tư liệu sản xuất với
chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập thể của người lao động. Chế độ công
hữu XHCN xoá bỏ chế độ người bóc lột người, thực hiện nguyên tắc làm theo năng
lực hưởng theo lao động.” “Nhà nước ở trong giai đoạn đầu của CNXH, kiên trì
chế độ kinh tế cơ bản với công hữu làm chủ thể và các hình thức kinh tế khác
cùng phát triển, kiên trì chế độ phân phối theo lao động là chính, và chế độ
phân phối với các hình thức phân phối đa dạng khác cùng tồn tại.”
Điều 15. Hình thức tổ chức kinh tế nông thôn
Khoản 1 Điều 8 Hiến pháp quy định: “Chế độ trách nhiệm
trong nhận thầu sản xuất hộ gia đình và các hình thức hợp tác kinh tế sản xuất,
cung tiêu, tín dụng, tiêu thụ… ở nông thôn là kinh tế tập thể quần chúng lao
động XHCN. Người lao động tham gia vào tổ chức kinh tế tập thể nông thôn có
quyền kinh doanh trên đất phần trăm, diện tích rừng phần trăm, các nghề phụ gia
đình và chăn nuôi trồng trọt trong phạm vi quy định của pháp luật”. Nay
sửa lại: “Tổ chức kinh tế tập thể nông thôn thực hiện thể chế kinh
doanh đa tầng trên cơ sở nhận thầu kinh doanh ở gia đình, kết hợp thống nhất và
phân chia. Các hình thức hợp tác kinh tế nông thôn như: sản xuất, cung tiêu,
tín dụng, tiêu dùng là chế độ kinh tế tập thể XHCN quần chúng lao động. Người
lao động tham gia vào tổ chức kinh tế tập thể nông thôn có quyền kinh doanh
trên đất phần trăm, diện tích rừng phần trăm, nghề phụ gia đình, chăn nuôi
trồng trọt theo quy định của pháp luật.”
Điều 16. Địa vị và quản lý kinh tế phi công hữu
Điều 11 Hiến pháp quy định: “Kinh tế cá thể của người lao động
thành phố thị trấn trong phạm vi quy định của pháp luật là sự bổ sung của kinh
tế công hữu xã hội chủ nghĩa. Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của
kinh tế cá thể.” “Nhà nước quản lý hành chính, chỉ đạo, giúp đỡ và giám sát
kinh tế cá thể” “Nhà nước cho phép kinh tế tư nhân tồn tại và phát triển trong
phạm vi quy định của pháp luật. Kinh tế tư nhân là sự bổ sung chế độ kinh tế
XHCN. Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của kinh tế tư nhân, tiến hành
chỉ đạo, giám sát và quản lý đối với kinh tế tư nhân” Nay sửa thành: “Kinh
tế cá thể, kinh tế tư nhân, kinh tế phi công hữu trong phạm vi quy định của
pháp luật là một bộ phận hợp thành quan trọng của kinh tế thị trường XHCN.”
“Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của kinh tế cá thể, kinh tế tư nhân.
Nhà nước thực hiện sự chỉ đạo, giám sát và quản lý đối với kinh tế cá thể, kinh
tế tư nhân.”
Điều 17. Chế tài phạm tội, bảo vệ trật tự XHCN
Điều 28 Hiến pháp quy định: “Nhà nước bảo vệ trật tự xã hội chủ
nghĩa, trấn áp các hoạt động phản quốc và các hoạt động phản cách mạng khác, xử
lý các hoạt động làm nguy hại đến trật tự trị an, phá hoại kinh tế xã hội chủ
nghĩa, và các hoạt động tội phạm khác, trừng trị và cải tạo các phần tử phạm
tội.” Nay sửa thành: “Nhà nước bảo vệ trật tự XHCN, trấn áp
các hoạt động phản quốc và các hoạt động tội phạm nguy hại đến an ninh quốc
gia, xử lý hoạt động phạm tội nguy hại đến trật tự trị an, phá hoại kinh tế
XHCN và các hoạt động tội phạm khác, trừng trị và cải tạo phần tử phạm tội.”
NĂM 2004
(Hội nghị lần thứ 2 Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc khoá 10
ngày 14 tháng 3 năm 2004. Công báo của Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc ngày
14 tháng 3 năm 2004 công bố thi hành)
Điều 18. Trong đoạn 7 Lời tựa Hiến pháp viết:
“dưới sự chỉ đạo của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Mao Trạch Đông” sửa
thành “dưới sự chỉ đạo của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Mao Trạch
Đông, lý luận Đặng Tiểu Bình và tư tưởng quan trọng “Ba đại diện”, “đi theo con
đường xây dựng XHCN có đặc sắc Trung Quốc”, sửa thành “đi theo
con đường XHCN đặc sắc Trung Quốc”, sau đoạn “từng bước thực hiện hiện đại hoá
công nghiệp, nông nghiệp, quốc phòng, khoa học kỹ thuật” tăng thêm “đẩy
mạnh việc phát triển văn minh vật chất, văn minh chính trị và văn minh tinh
thần”. Như vậy, đoạn này sửa thành “sự thắng lợi của cách mạng
chủ nghĩa dân chủ mới và các thành tựu của sự nghiệp XHCN là do nhân dân các
dân tộc Trung Quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản cùng với chủ nghĩa Mác
Lênin, tư tưởng Mao Trạch Đông, kiên trì chân lý, sửa chữa sai lầm, chiến thắng
nhiều khó khăn nguy hiểm giành được. Nước ta sẽ ở trong thời kỳ đầu XHCN một
thời gian dài. Nhiệm vụ căn bản của nước ta là đi theo con đường XHCN đặc sắc
Trung Quốc, tập trung lực lượng tiến hành xây dựng hiện đại hoá XHCN. Nhân dân
các dân tộc Trung Quốc tiếp tục dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc,
dưới sự chỉ đạo của chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Mao Trạch Đông, lý luận Đặng
Tiểu Bình và tư tưởng quan trọng “Ba đại diện”, kiên trì chuyên chính dân chủ
nhân dân, kiên trì con đường XHCN, kiên trì cải cách mở cửa, không ngừng hoàn
thiện các chế độ XHCN, phát triển kinh tế thị trường XHCN, phát triển dân chủ
XHCN, kiện toàn pháp chế XHCN, tự lực cánh sinh, gian khổ đấu tranh, từng bước
thực hiện hiện đại hoá công nghiệp, nông nghiệp, quốc phòng và khoa học kỹ
thuật, đay mạnh phát triển văn minh vật chất, văn minh chính trị và văn minh
tinh thần, xây dựng nước ta thành một nước XHCN giàu mạnh, dân chủ văn minh.”
Điều 19. Hai câu trong đoạn 10 Lời tựa Hiến pháp
viết: “Trong quá trình lâu dài của cách mạng và xây dựng đã kết thành một khối
gồm các đảng phái dân chủ và các đoàn thể nhân dân tham gia, dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Trung Quốc bao gồm toàn thể nhân dân lao động XHCN, người yêu
nước XHCN và trận tuyến thống nhất của đông đảo người yêu nước ủng hộ. Trận
tuyến thống nhất tiếp tục được củng cố và phát triển.” Nay sửa lại:
“trong quá trình xây dựng và cách mạng lâu dài, đã kết thành một khối gồm các
đảng phái dân chủ và các đoàn thể nhân dân tham gia dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Trung Quốc bao gồm toàn thể người lao động XHCN, người xây dựng sự
nghiệp XHCN, người yêu nước XHCN và trận tuyến thống nhất của đông đảo người
yêu nước ủng hộ. Trận tuyến thống nhất tiếp tục được củng cố và phát triển.”
Điều 20. Khoản 3 Điều 10 Hiến pháp quy định: “Nhà nước có thể
tiến hành trưng dụng đất đai theo quy định của pháp luật, trong trường hợp cần
thiết nhằm đảm bảo lợi ích công cộng.” Nay sửa thành: “Nhà
nước có thể tiến hành trưng thu hoặc trưng dụng có bồi thường đối với đất đai
theo quy định của pháp luật trong trường hợp cần thiết nhằm đảm bảo lợi ích
công cộng.”
Điều 21. Khoản 2 điều 11 Hiến pháp “Nhà nước bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp của kinh tế cá thể, kinh tế tư nhân. Nhà nước thực hiện sự chỉ
đạo, giám sát và quản lý đối với kinh tế cá thể, kinh tế tư nhân.” Nay
sửa thành “Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của kinh tế cá
thể, kinh tế tư nhân và các thành phần kinh tế phi công hữu khác. Nhà nước cổ
vũ, ủng hộ và chỉ đạo kinh tế phi công hữu phát triển, và thực hiện giám sát và
quản lý đối với kinh tế phi công hữu theo quy định pháp luật.”
Điều 22. Điều 13 Hiến pháp quy định “Nhà nước bảo vệ
quyền sở hữu thu nhập, tích luỹ, nhà cửa và các tài sản hợp pháp khác của công
dân.” “Nhà nước dựa vào các quy định của pháp luật, bảo vệ quyền thừa kế tư
nhân về tài sản công dân.” Nay sửa thành “Quyền tư hữu về tài
sản hợp pháp của công dân là bất khả xâm phạm”. “Nhà nước bảo hộ quyền tư hữu
về tài sản và quyền thừa kế của công dân theo quy định của pháp luật”. “Nhà
nước có thể tiến hành trưng thu hoặc trưng dụng có bồi thường đối với tài sản
tư hữu của công dân theo quy định của pháp luật trong trường hợp cần thiết nhằm
đảm bảo lợi ích công cộng.”
Điều 23. Điều 14 Hiến pháp tăng thêm 1
khoản, thành khoản 4: “Nhà nước xây dựng kiện toàn chế độ bảo đảm xã hội tương
ứng với trình độ phát triển kinh tế.”
Điều 24. Điều 33 Hiến pháp tăng thêm 1 khoản, thành khoản
3: “Nhà nước tôn trọng và bảo đảm nhân quyền.” Khoản 3 tương ứng trở thành
khoản 4.
Điều 25. Khoản 1 điều 59 Hiến pháp quy định “Đại hội Đại biểu
nhân dân toàn quốc do đại biểu các Tỉnh, Khu tự trị, Thành phố trực thuộc và
quân đội hợp thành. Tất cả các dân tộc thiểu số đều có tỷ lệ đại biểu tương
ứng.” Nay sửa thành: “Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc do
đại biểu các Tỉnh, Khu tự trị, Thành phố trực thuộc, Khu hành chính đặc biệt và
quân đội hợp thành. Tất cả các dân tộc thiểu số đều có tỉ lệ đại biểu tương
ứng.”
Điều 26. Điều 67 Hiến pháp quy định “chức năng quyền hạn
thứ 20 của Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc là quyết định
giới nghiêm toàn quốc hoặc tỉnh đặc biệt, khu tự trị, thành phố trực thuộc nay
sửa thành (chức năng quyền hạn thứ 20) quyết định toàn quốc hoặc 1
tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc rơi vào tình trạng khan cấp.”
Điều 27. Điều 80 Hiến pháp viết: “Chủ tịch nước Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa căn cứ theo quyết định của Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc và quyết định của Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc có
quyền công bố pháp luật, bãi miễn Thủ tướng Quốc Vụ viện, Phó thủ tướng, Uỷ
viên Quốc Vụ viện, Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban, Tổng Kiểm toán,
Trưởng Ban Thư ký, trao tặng các huân chương và danh hiệu danh dự, công bố lệnh
đặc xá, công bố lệnh giới nghiêm, tuyên bố tình trạng chiến tranh, tuyên bố
lệnh động viên.” Nay sửa thành “Chủ tịch nước Cộng hoà nhân
dân Trung Hoa căn cứ theo quyết định của Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc,
quyết định của Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc công bố
pháp luật, miễn nhiệm Thủ tướng, Phó Thủ tướng, uỷ viên Quốc Vụ viện, các Bộ
trưởng, các Chủ nhiệm Uỷ ban, Tổng kiểm toán, Trưởng ban thư ký, phong tặng
huân chương nhà nước và các danh hiệu danh dự, công bố lệnh đặc xá, tuyên bố
đất nước rơi vào tình trạng khan cấp, tuyên bố tình trạng chiến tranh, phát
lệnh tổng động viên.”
Điều 28. Điều 81 Hiến pháp quy định: “Chủ tịch nước Cộng
hoà nhân dân Trung Hoa đại diện cho nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa tiếp nhận
Đại sứ nước ngoài; căn cứ vào quyết định của Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu
nhân dân toàn quốc, phái và triệu hồi Đại sứ toàn quyền tại nước ngoài, phê
chuan hoặc bãi bỏ các điều ước hoặc hiệp định quan trọng với nước ngoài.” Nay
sửa thành: “Chủ tịch nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa đại diện cho
nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa trong các hoạt động đối nội, tiếp nhận Đại sứ
nước ngoài; căn cứ vào quyết định của Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân
dân toàn quốc phái hoặc triệu hồi đại sứ tại nước ngoài, phê chuẩn hoặc bãi bỏ
điều ước hoặc hiệp định quan trọng ký với nước ngoài.”
Điều 29. Điều 89 Hiến pháp quy định chức năng quyền hạn
thứ 16 của Quốc Vụ viện quyết định lệnh giới nghiêm trong phạm vi nội bộ của
Tỉnh, Khu tự trị, Thành phố trực thuộc. Nay sửa thành : “chức
năng quyền hạn thứ 16 là quyết định tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp
luật đối với Tỉnh, Khu tự trị, Thành phố trực thuộc.”
Điều 30. Điều 98 Hiến pháp quy định “Đại hội Đại biểu
nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc, Huyện, Thành phố, Khu trực thuộc thành phố
có nhiệm kỳ 5 năm. Đại hội Đại biểu nhân dân Hương, Hương dân tộc, Trấn có
nhiệm kỳ 3 năm.” Nay sửa thành: “Nhiệm kỳ của Đại hội Đại biểu
nhân dân cấp địa phương là 5 năm”.
Điều 31. Chương 4 Hiến pháp “Quốc kỳ, quốc huy, thủ đô”
sửa thành “Quốc kỳ, quốc ca, quốc huy, thủ đô”. Điều 136 Hiến
pháp tăng thêm 1 khoản, trở thành khoản 2: “Quốc ca của nước
Cộng hoà nhân dân Trung Hoa là ca khúc “Nghĩa dũng quân, tiến lên”.
![]() |
Đại Lễ Đường Nhân Dân Trung Hoa |
Xem thêm:
Comments
Post a Comment