LUẬT
CẢI CÁCH RUỘNG ĐẤT
MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA
CẢI CÁCH RUỘNG ĐẤT
Điều 1. - Mục đích và ý nghĩa cải cách ruộng đất là:
Thủ tiêu quyền chiếm
hữu ruộng đất của thực dân Pháp và của đế quốc xâm lược khác ở Việt Nam, xoá
bỏ chế độ phong kiến chiếm hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ,
Để thực hiện chế độ
sở hữu ruộng đất của nông dân,
Để giải phóng sức
sản xuất ở nông thôn, đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp và mở đường cho công
thương nghiệp phát triển,
Để cải thiện đời
sống của nông dân, bồi dưỡng lực lượng của nhân dân, lực lượng của kháng
chiến,
Để đẩy mạnh kháng
chiến, hoàn thành giải phòng dân tộc, củng cố chế độ dân chủ nhân dân, phát
triển công cuộc kiến quốc.
TỊCH THU, TRƯNG THU,
TRƯNG MUA RUỘNG ĐẤT
MỤC I
ĐỐI VỚI RUỘNG ĐẤT VÀ
TÀI SẢN CỦA THỰC DÂN PHÁP VÀ CỦA ĐẾ QUỐC
XÂM LƯỢC KHÁC; CỦA
ĐỊA CHỦ VIỆT GIAN, PHẢN ĐỘNG,
CƯỜNG HÀO GIAN ÁC.
Điều 2. - Tịch thu toàn bộ ruộng đất và tài sản của thực dân
Pháp và của đề quốc xâm lược khác.
Điều 3. - Đối với địa chủ Việt gian, phản động, cường hào gian
ác, thì tuỳ tội nặng nhẹ mà tịch thu toàn bộ hoặc một phần ruộng đất, trâu
bò, nông cụ, lương thực thừa, nhà cửa thừa và tài sản khác.
Phần không tịch thu
thì trưng thu.
MỤC II
ĐỐI VỚI RUỘNG ĐẤT VÀ
TÀI SẢN CỦA NHÂN SĨ DÂN CHỦ, ĐỊA CHỦ
KHÁNG CHIẾN, ĐỊA CHỦ
THƯỜNG.
Điều 4. - Đối với nhân sĩ dân chủ, địa chủ kháng chiến, địa chủ
thường, thì:
Trưng thu toàn bộ
ruộng đất hiện có cùng trâu bò và nông cụ.
Không đụng đến tài
sản khác.
Giá trưng mua ruộng
đất là giá sản lượng trung bình hàng năm của ruộng đất trưng mua.
Giá trưng mua trâu
bò, nông cụ là giá thị trường ở địa phương.
Giá trưng mua được
trả bằng một loại công phiếu riêng.
Công phiếu ấy được
trả lãi 1,5 phần trăm mỗi năm.
Sau thời hạn mười
năm sẽ hoàn vốn.
MỤC 3
ĐỐI VỚI RUỘNG ĐẤT
CỦA ĐỊA CHỦ ĐÃ PHÂN TÁN.
Điều 5. - Từ ngày ban hành sắc lệnh giảm tô (14
tháng 7 năm 1949) đến ngày ban hành sắc lệnh phát động quần chúng triệt để
giảm tô (12 tháng 4 năm 1953), việc phân tán ruộng đất của địa chủ với mục
đích trốn tránh sắc lệnh giảm tô và sắc lệnh thuế nông nghiệp, là không chính
đáng.
Đối với ruộng đất
của địa chủ đã phân tán trong trường hợp kể trên, thì xử trí như sau:
1) Ruộng đất đã phân
tán vào tay địa chủ thì tịch thu, trưng thu hoặc trưng mua tuỳ trường hợp,
như đã quy định ở điều 3 và điều 4.
Giá trưng mua ruộng
đất phân tán nói trên là nguyên giá lúc mua.
Giá trưng mua đó
được trả cho địa chủ đã mua ruộng đất phân tán bằng công phiếu.
2) Ruộng đất đã phân
tán vào tay phú nông thì trưng mua theo nguyên giá lúc mua.
Giá trưng mua sẽ trả
dần trong thời hạn không quá năm năm, bằng tiền hay hiện vật.
3) Ruộng đất đã phân
tán vào tay trung nông thì coi đó là việc trong nội bộ nông dân lao động,
dùng lối thuyết phục mà dàn xếp một cách thoả thuận, để trung nông tự động
nhường lại cho nông dân không có ruộng đất hoặc thiếu ruộng đất.
Khi trung nông
nhường lại, thì phải đảm bảo cho họ còn số diện tích không dưới mức bình quân
chiến hữu hiện nay của trung nông trong xã.
Trung nông nhường
ruộng đất được Chính phủ đền bù bằng tiền hay hiện vật theo nguyên giá lúc
mua.
4) Ruộng đất đã phân
tán vào tay bần cố nông thì không đụng đến.
5) Ruộng đất đã phân
tán vào tay tư sản dân tộc thì trưng mua theo nguyên giá lúc mua.
Giá trưng mua sẽ trả
dần trong thời hạn không quá năm năm, bằng tiền hay hiện vật.
6) Ruộng đất đã phân
tán vào tay các tầng lớp tiểu tư sản, thì thuyết phục họ tự động nhường lại
cho nông dân không có ruộng đất hoặc thiếu ruộng đất.
Nếu họ không đủ sống
với nghề chính, thì phải để lại cho họ một phần ruộng đất để bù cho họ đủ
sống.
Người nhường ruộng
đất được Chính phủ đến bù bằng tiền hay hiện vật theo nguyên giá lúc mua.
Điều 6. - Từ ngày ban hành sắc lệnh phát động quần chúng thực
hiện giảm tô (12 tháng 4 năm 1953), những việc phân tán ruộng đất trái phép
của địa chủ đều không được thừa nhận.
Ruộng đất địa chủ
phân tán trái phép bị tịch thu.
Địa chủ trái phép
phải bồi thường thiệt hại cho người đã nhận ruộng đất phân tán đó.
Điều 7. - Nay xó bỏ nợ mà nông dân lao động và các tầng lớp
nghèo ở nông thôn đã vay của địa chủ.
Điều 8. - Nay xoá bỏ độc quyền mặt biển và khúc sông.
MỤC 4
ĐỐI VỚI RUỘNG ĐẤT
CÔNG VÀ NỬA CÔNG NỬA TƯ
VÀ RUỘNG ĐẤT CỦA TÔN
GIÁO.
- Công điền, công
thổ;
- Ruộng phe, ruộng
giáp, ruộng xóm; ruộng tư văn, tư vũ, lộc điền; ruộng hậu, ruộng họ, ruộng
môm sinh, v.v..
- Ruộng đất của các
đoàn thể.
Điều 10. - Ruộng đất của tôn giáo (Nhà Chung, nhà chùa, thánh
thất, tu viên, v.v...) thì trưng thu và trưng mua.
Trường hợp có mua
chính đáng thì trưng mua.
MỤC 5
ĐỐI VỚI CÁC LOẠI
RUỘNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN KHÁC.
RUỘNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN
CỦA ĐỊA CHỦ KIÊM NHÀ CÔNG THƯƠNG NGHIỆP
VÀ CỦA NHÀ CÔNG
THƯƠNG NGHIỆP KIÊM ĐỊA CHỦ.
Điều 11. - Để khuyến khích sản xuất và phát triển kinh tế quốc
dân, công thương nghiệp được bảo hộ.
Không đụng đến công
thương nghiệp của địa chủ.
Không đụng đến đất
đại trực tiếp dùng vào việc kinh doanh công thương nghiệp.
Những ruộng đất khác
của địa chủ kiêm nhà công thương nghiệp và của nhà công thương nghiệp kiêm
địa chủ thì trưng mua.
Ruộng đất và tài sản
của những người có ít ruộng đất phát canh hoặc thuê người làm.
Điều 12. - Những người có ít ruộng đất, nhưng vì tham gia công
tác kháng chiến, vì thiếu sức lao động, vì bận làm nghề khác mà phải phát
canh hoặc thuê người làm, thì không coi là địa chủ.
Không đụng đến ruộng
đất và tài sản của họ.
Ruộng đất và tài sản
của phú nông.
Điều 13. - Kinh tế phú nông được bảo tồn.
Không đụng đến ruộng
đất, trâu bò, nông cụ và tài sản khác của phú nông.
Ruộng đất và tài sản
của trung nông
Điều 14. - Bảo hộ ruộng đất, trâu bò, nông cụ và tài sản khác của
trung nông.
Trung nông thiếu
ruộng đất được chia thêm ruộng đất.
MỤC 6
ĐỐI VỚI RUỘNG VẮNG
CHỦ VÀ RUỘNG ĐẤT BỎ HOANG
RUỘNG ĐẤT VẮNG CHỦ
Điều 15. - Trưng thu ruộng đất của địa chủ không rõ tông tích.
Điều 16. - Đối với ruộng đất của địa chủ vắng mặt vì tham gia
công tác kháng chiến và của địa chủ tản cư ở vùng tự do mà không phải là Việt
gian, phản động, cường hào gian ác, thì trưng mua.
Điều 17. - Đối với ruộng đất ở vùng tự do của địa chủ hiện nay ở
vùng tạm bị chiếm, thì tuỳ thái độ chính trị của từng người mà tịch thu,
trưng thu hoặc trưng mua.
Nếu là Việt gian,
phản động, cường hào gian ác, thì xử trí như đã quy định ở điều 3.
Nếu không phải là
Việt gian, phản động, cường hào gian ác, thì trưng mua, như đã quy định ở
điều 4.
RUỘNG ĐẤT BỎ HOANG
Điều 18. - Trưng thu ruộng đất của địa chủ bỏ hoang
bất cứ vì lý do gì.
Ruộng đất không phải
của địa chủ mà bỏ hoang quá hai năm không có lý do chính đáng thì trưng thu.
MỤC 7
ĐỐI VỚI RUỘNG ĐẤT VÀ
TÀI SẢN CỦA NGOẠI KIỀU.
Điều 19. - Về nguyên tắc, ngoại kiều không có quyền
chiếm hữu ruộng đất ở Việt Nam.
Ngoại kiều được phép
sử dụng ruộng đất ở Việt Nam.
Ngoại kiều nông dân
từ trước đến nay sống ở nông thôn về nghề cày cấy, trồng trọt, nếu làm mọi
bổn phận như người Việt Nam thì được quyền sở hữu ruộng đất.
Điều 20. - Đối với địa chủ ngoại kiều hợp tác với địch hoặc là
phản động, cường hào gian ác, thì tịch thu toàn bộ hoặc một phần ruộng đất và
tài sản, tuỳ tội nặng nhẹ.
Phần không tịch thu
thì trưng mua.
Đối với địa chủ
ngoại kiều không hợp tác với địch, không phải là phản động, cường hào gian
ác, thì trưng mua toàn bộ ruộng đất, trâu bò và nông cụ.
CÁCH CHIA RUỘNG ĐẤT
MỤC 1
RUỘNG ĐẤT, TÀI SẢN
CHIA, VÀ RUỘNG ĐẤT, TÀI SẢN KHÔNG CHIA.
Điều 21. - Trừ trường hợp quy định ở điều 22, những thứ tịch thu,
trưng thu, trưng mua đều chia cho công dân:
1) Ruộng đất, trâu
bò, nông cụ và tài sản khác.
2) Đồi, vườn trồng
cây ăn quả, trồng chè, chẩu, cọ, sơn, dó, v.v...
Gặp trường hợp chia
mà có hại cho sản xuất thì không chia.
Nếu không chia, thi
do chính quyền quản lý, hoặc chính quyền giao cho chủ cũ quản lý.
Điều 22. - Những thứ không chia:
1) Ruộng đất trồng
trọt bằng máy móc; đồn điền trồng cà phê, cao su hoặc trồng cây công nghiệp
khác; vườn trồng cây ăn quả bằng kỹ thuật tiến bộ; đồn điền thí nghiệm, bãi
phi lao ở bờ biển, v.v...
2) Rừng núi lớn, hầm
mỏ; hồ lớn, sông ngòi, công trình thuỷ lợi, đê điều; đất ở ven đường xe lửa,
đường xá, đất thuộc các đô thị, thị trấn, đất dùng vào các công trình lợi ích
chung, v.v...
3) Cảnh vật có tiếng
trong lịch sử, hoặc có giá trị về văn hoá, lâu đài, đền, miếu; sách vở tài
liệu chính trị và văn hoá, v. v..., nghĩa địa và lăng tẩm, v.v...
Đất đai, nhà cửa và
tài sản kể trên là của nhà nước và của chung nhân dân, do chính quyền quản
lý.
Điều 23. - Trong khi chia phải để lại ở mỗi xã một số ruộng đất
để dùng vào những việc sau đây: đón thương binh về làng; dự phòng sau này
chia cho những người ở xa về; làm trụ sở cho cơ quan, làm trường học v.v...
Điều 24. - Ruộng đất do nông dân và các tầng lớp nhân dân lao
động khác khai phá từ Cách mạng Tháng Tám thuộc quyền sở hữu của những người
đã có công khai phá.
Không được đụng đến
ruộng đất đó.
MỤC 2
NGƯỜI ĐƯỢC CHIA.
Điều 25. - Những người sau đây được chia:
1) Nông dân không có
ruộng đất hoặc thiếu ruộng đất: bần cố nông và trung nông thiếu ruộng đất.
Phú nông làm tá điền
thiếu ruộng đất cũng được chia.
2) Đối với những
tầng lớp nghèo ở nông thôn (người làm nghề thủ công, người làm hàng xay hàng
xáo, người buôn thúng, bán mẹt, người làm nghề đánh cá, người làm nghề tự do,
v.v...), nếu không đủ sống và có sức cày cấy, thì được chia một phần để bù
thêm cho đủ sống.
3) Những người sau
đây, nếu gia đình họ ở nông thôn và thuộc hạng được chia, thì được chia một
phần ngang với phần chia cho nông dân:
a) Liệt sĩ, quân
nhân cách mạng, thương binh, bệnh binh.
b) Cán bộ chính
quyền và đoàn thể; nhân viên phục vụ kháng chiến, công nhân các xí nghiệp
quốc doanh.
4) Công nhân thất
nghiệp, và gia đình họ ở nông thôn, nếu không có nghề khác để sống và có sức
cày cấy, thì được chia.
5) Những người tản
cư về nông thôn, nếu không đủ sống, có sức cày cấy, yêu cầu được chia, và
nông dân nơi họ tản cư đồng ý, thì cũng được chia.
Họ chỉ được phép sử
dụng mà không có quyền sở hữu ruộng đất được chia.
6) Nhà Chung, nhà
chùa, từ đường họ, và các cơ quan tôn giáo khác, được để lại một phần ruộng
đất để dùng vào việc thờ cúng.
Phần ruộng đất ấy do
nhân dân địa phương bình nghị và Uỷ ban Kháng chiến Hành chính tỉnh xét định.
Trường hợp đặc biệt
quan trọng do cấp trên quyết định.
Những người làm nghề
tôn giáo, nếu không đủ sống, có sức cày cấy và yêu cầu, thì được chia một
phần ruộng đất ở nơi họ hoạt động, hoặc ở quê quán họ.
7) Nhân sĩ dân chủ,
địa chủ kháng chiến, địa chủ thường, và gia đình của họ, được chia một phần
xấp xỉ với phần chia cho nông dân.
Nhân sĩ dân chủ, địa
chủ kháng chiến được chiếu cố một cách thích đáng.
8) Việt gian, phản
động, cường hào gian ác bị xử phạt trên năm năm tù thì không được chia; từ
năm năm tù trờ xuống thì được chia.
Gia đình họ vẫn được
chia.
9) Gia đình ngụy
binh ở nông thôn thuộc hạng được chia, thì cũng được chia.
Ngụy binh cũng được
chia một phần ruộng đất. Nhưng khi họ chưa bỏ hàng ngũ ngụy quân trở về với
Tổ quốc, thì ruộng đất ấy do Uỷ ban Kháng chiến Hành chính hay Nông Hội xã
tạm giữ.
10) Ngoại kiều và
gia đình họ, nếu không có nghề đủ sống, có sức cày cấy, và yêu cầu, thì được
chia một phần ruộng đất.
MỤC 3
NGUYÊN TẮC CHIA.
Điều 26. - Nguyên tắc chia là:
- Thiếu nhiều chia
nhiều, thiếu ít chia ít, không thiếu không chia;
- Chia trên cơ sở
nguyên canh, rút nhiều bù ít, rút tốt bù xấu,
rút gần bù xa;
- Chia theo nhân
khẩu chứ không theo sức lao động;
- Lấy số diện tích
bình quân và số sản lượng bình quân ở địa phương làm tiêu chuẩn để chia;
- Chia theo đơn vị
xã; song nếu xã ít người nhiều ruộng, thì có thể san sẻ một phần cho xã khác
ít ruộng nhiều người, sau khi đã chia đủ cho nông dân trong xã.
Điều 27. - Trong khi chia ruộng đất, phải chiếu cố đến quyền lợi
của tá điền trung nông.
Khi rút phần ruộng
đất mà tá điền trung nông đang cày cấy, thì phải để lại cho họ một phần; phần
ruộng đất để lại cộng với số ruộng đất tư của họ phải nhiều hơn số bình quân
được chia một ít và không quá số bình quân chiếm hữu của mỗi nhân khẩu trong
xã.
Điều 28. - Liệt sĩ, quân nhân cách mạng, thương binh, bệnh binh
được ưu đãi trong khi chia.
Gia đình của họ được
chiếu cố.
Điều 29. - Đối với những nhà nông dân nghèo chỉ có một hai người
mà có sức lao động, nếu xã có đủ ruộng đất thì có thể chia cho họ nhiều hơn phần
của những người khác.
Điều 30. - Để khuyến khích tăng gia sản xuất, ruộng đất vỡ hoang
chưa quá ba năm của nông dân không tính vào số ruộng đất của họ trong khi
chia.
MỤC 4
QUYỀN CỦA NGƯỜI ĐƯỢC
CHIA.
Điều 31. - Người được chia ruộng đất có quyền sở hữu ruộng đất
đó, và không phải trả cho địa chủ hay chính quyền bất cứ một khoản nào.
Chính quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu ấy cho người được chia. Mọi khế ước cũ đều huỷ bỏ.
Người được chia có
quyền chia gia tài, cầm, bán, cho, v.v... ruộng đất được chia.
CƠ QUAN CHẤP HÀNH VÀ
PHƯƠNG PHÁP
THỰC HIỆN CẢI CÁCH
RUỘNG ĐẤT.
Điều 32. - Trong thời gian cải cách ruộng đất, sẽ lập Uỷ ban cải
cách ruộng đất ở Trung ương, khu và tỉnh.
Dưới sự lãnh đạo của
chính quyền, Uỷ ban cải cách ruộng đất có nhiệm vụ thi hành luật cải cách
ruộng đất, và lãnh đạo cụ thể cuộc phát động quần chúng thực hiện cải cách
ruộng đất.
Điều 33. - ở cấp xã, hội nghị đại biểu nông dân toàn
xã, ban chấp hành Nông Hội xã là những cơ quan hợp pháp chấp hành luật cải
cách ruộng đất.
Điều 34. - Khi phân định thành phần giai cấp, phải theo đúng điều
lệ phân định thành phần giai cấp ở nông thôn do Chính phủ quy định.
Thành phần giai cấp
do hội nghị đại biểu nông dân bình nghị và quyết định. Người đương sự phải
được dự hội nghị để tham gia bàn định.
Quyết định của xã về
thành phần giai cấp phải do Uỷ ban Kháng chiến Hành chính tỉnh duyệt y, hoặc
do cơ quan được Uỷ ban Kháng chiến Hành chính tỉnh uỷ quyền, duyệt y.
Gặp trường hợp tranh
chấp, thì phải đưa ra Toà án Nhân dân Đặc biệt xét định.
Điều 35. - Nghiêm cấm mọi hành động chống lại hoặc phá hoại phong
trào phát động quần chúng cải cách ruộng đất.
Từ lúc ban hành luật
cải cách ruộng đất đến lúc tuyên bố kết thúc cuộc cải cách ruộng đất, tuyệt
đối cấm địa chủ chuyển dịch ruộng đất, trâu bò, nông cụ bằng bất cứ hình thức
nào.
Kẻ phạm pháp do Toà
án Nhân dân Đặc biệt xét xử.
Điều 36. - ở những nơi phát động quần chúng thực hiện cải cách
ruộng đất, sẽ lập Toà án Nhân dân Đặc biệt.
Toà án Nhân dân Đặc
biệt có nhiệm vụ:
1) Xét xử Việt gian,
phản động, cường hào gian ác và những kẻ chống lại hoặc phá hoại cải cách
ruộng đất;
2) Xét xử những vụ
tranh chấp về ruộng đất và tài sản có liên quan đến cải cách ruộng đất;
3) Xét xử những vụ
tranh chấp về phân định thành phần giai cấp.
Đối với kẻ phạm pháp
thì xét xử theo pháp luật.
Nghiêm cấm bắt bớ và
giết chóc trái phép, đánh đập, tra tấn hoặc dùng mọi thứ nhục hình khác.
Điều lệ tổ chức Toà
án Nhân dân Đặc biệt do Chính phủ, quy định.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37. - Luật cải cách ruộng đất này định cho toàn quốc.
Vùng tự do có đủ
điều kiện thì thi hành trước. Các vùng khác chưa đủ điều kiện, thì thi hành
sau.
Chính phủ sẽ định
trong vùng tự do, nơi nào thi hành trước, nơi nào thi hành sau.
Đối với những vùng
dân tộc thiểu số, tuỳ theo tình hình, Chính phủ sẽ quy định riêng.
Điều 38. - Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ban bố luật
cải cách ruộng đất.
Chính phủ quy định
chi tiết và chịu trách nhiệm thi hành luật cải cách ruộng đất này.
----------------------------
Luật này do Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà thông qua trong khoá họp lần thứ III ngày 4 tháng 12 năm 1953
|
Comments
Post a Comment